Vợ sanh chồng được hưởng bảo hiểm xã hội
Chế độ thai sản là một trong những chế độ được quan tâm hàng đầu của chính sách bảo hiểm xã hội. Khi vợ sanh con, chế độ thai sản cho nam được pháp luật quy định như thế nào? Bài viết dưới đây, LegalZone tư vấn các quy định của pháp luật về vợ sanh chồng được hưởng bảo hiểm xã hội.
Vợ sanh chồng được hưởng bảo hiểm xã hội khi đáp ứng điều kiện nào?
Căn cứ theo Điều 31, Luật Bảo Hiểm Xã Hội số 58/2014/QH13 của Quốc Hội, Nghị định 115/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Lao động nữ mang thai;
- Lao động nữ sinh con;
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
- Người lao động nữ đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.
- Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
- Người lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con
Như vậy, theo quy định của Pháp luật thì lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con sẽ được hưởng chế độ thai sản. Căn cứ vào Khoản 2, Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLDXH quy định điều kiện hưởng trợ cấp 1 lần khi sinh con đối với trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH (mẹ không tham gia BHXH) thì cha phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Thời gian hưởng chế độ thai sản cho chồng
Vợ sanh chồng nghỉ mấy ngày 2019? hay vợ sanh mổ chồng được nghỉ mấy ngày? Căn cứ Khoản 2, Điều 34, Luật Bảo Hiểm Xã Hội số 58/2014/QH13 quy định chi tiết chế độ nghỉ thai sản của chồng khi có vợ sinh con như sau:
Lao động nam đang đóng BHXH khi có vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
- a) 05 ngày làm việc;
- b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
- c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
- d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian vợ sanh chồng được nghỉ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
Mức hưởng chế độ thai sản nam
Căn cứ Khoản 1 Điều 39 Luật BHXH số 58/2014/QH13 của Quốc Hội đối với mức hưởng chế độ thai sản cho nam giới như sau:
- Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
- Mức hưởng một ngày được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày như sau:
Mức hưởng = Mức lương bình quân đóng BHXH/24 ngày X số ngày nghỉ
Ví dụ:
Lương bình quân đóng bảo hiểm 6 tháng trước khi vợ sinh là: 6.000.000 và bạn được nghỉ 7 ngày (vì vợ sinh mổ)
Như vậy, Mức hưởng của lao động nam như sau:
Mbq6t = (6 x6.000.000đ)/6 tháng = 6.000.000đ
Mức hưởng cho 7 ngày = 6.000.000/ 24 x 7 = 1.750.000 đồng
Trong đó:
Mbq6t : Mức bình quân 6 tháng
Tham khảo: Luật bảo hiểm thất nghiệp 2014
Mức hưởng trợ cấp thai sản 1 lần cho chồng
Căn cứ theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về trợ cấp một lần khi sinh con:
“Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con”.
Theo đó:
Căn cứ Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015 về điều kiện hưởng chế độ thai sản:
“2. Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con”.
Như vậy, theo quy định trên, bạn đang đóng bảo hiểm xã hội được hơn 07 năm nên bạn đủ điều kiện hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng vợ sinh, cụ thể:
– Lao động nam có vợ không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản (không đóng hoặc đóng không đủ điều kiện) căn cứ theo điểm c khoản 2 Công văn số 3432/LĐTBXH-BHXH ngày 8/9/2016 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;
– LĐ nam phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi vợ sinh;
– Người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.
Mức trợ cấp 1 lần = 2 x Lương cơ sở tháng. Chi tiết:
– Từ 01/07/2019, lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng.
Tương đương mức trợ cấp là 2 x 2.780.000 đồng = 2.980.000 đồng
Thủ tục hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi vợ sanh chồng được hưởng bảo hiểm xã hội
Lao động Nam cần chuẩn bị:
+ Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con trừ trường hợp con chết mà chưa được cấp giấy chứng sinh.
+ Trường hợp con chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của mẹ nếu con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh.
+ Giấy xác nhận của cơ sở y tế trong trường hợp sinh con dưới 32 tuần tuổi hoặc sinh con phải phẫu thuật.
Doanh nghiệp cần chuẩn bị: Mẫu C70a-HD theo Quyết định 636
Thời hạn nộp hồ sơ:
– Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày trở lại làm việc người lao động phải nộp hồ sơ cho DN
-> DN trong thời hạn 10 ngày (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của NLĐ) phải nộp cho Cơ quan BH.
Nhưng chú ý: Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của Nam được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con. Nên các bạn làm hồ sơ để hưởng trong khoảng thời gian 30 ngày kể từ ngày vợ sinh con.
Trên đây là toàn bộ tư vấn của LegalZone về trường hợp vợ sanh chồng được hưởng bảo hiểm xã hội. Nếu có bất kỳ thắc mắc gì, liên hệ với chúng tôi ngay để được tư vấn cụ thể, chi tiết và miễn phí các bạn nhé!
Danh mục
- Bản quyền tác giả
- Bảo hiểm
- Các loại giấy phép con
- Các loại giấy phép kinh doanh
- Chưa được phân loại
- Đầu tư ra nước ngoài
- Đầu tư tài chính
- Đầu tư trong nước
- Dịch Vụ
- Dịch vụ tố tụng dân sự
- Điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
- Doanh nghiệp trong nước
- Đòi quyền lợi trong giải phóng mặt bằng
- Giải quyết tranh chấp về đất đai, thừa kế
- Giải quyết việc hôn nhân, chia tài sản và giành quyền nuôi con
- Giấy khai sinh
- Giấy khai sinh
- Góc nhìn toàn cảnh vụ án hình sự
- Hợp đồng lao động
- Luật bảo vệ môi trường
- Luật bảo vệ môi trường
- Luật dân sự
- Luật Đất Đai
- Luật đầu tư
- Luật giao thông đường bộ
- Luật hình sự
- Luật hóa chất
- Luật Hôn nhân và gia đình
- Luật kinh doanh bất động sản
- luật kinh doanh bất động sản
- Luật nhận con nuôi
- Luật sư
- Luật thuế
- Luật Xây dựng
- nuôi con nuôi
- Pháp luật & đời sống
- Sở hữu trí tuệ
- Sở hữu trí tuệ- Bảo hộ nhãn hiệu
- Thành lập chi nhánh – văn phòng đại diện
- Thành lập công ty 100% vốn nước ngoài
- Thành lập doanh nghiệp
- Thành lập doanh nghiệp
- Thay đổi đăng ký doanh nghiệp
- Thủ tục pháp luật
- Tin tức
- Tranh chấp về các vẫn đề dân sự khác
- Tư vấn cho thân chủ trong vụ án hình sự
- Tư vấn đầu tư 투자 컨설팅 投资咨询
- Tư vấn đầu tư 투자 컨설팅 投资咨询
- Tư vấn doanh nghiệp
- Tư vấn luật Đầu tư
- Tư vấn luật Hình sự
- Tư vấn thủ tục công bố mỹ phẩm
- Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp
- Tuyển dụng
- Uncategorized
- Xây dựng hợp đồng