Bảo hiểm thất nghiệp khi nào hết hạn? Là câu hỏi của rất nhiều người gửi đến LegalZone. Để tự mình bảo vệ quyền và lợi ích của mình, chúng tôi xin tư vấn về thời hạn của Bảo hiểm theo đúng quy định của pháp luật.
Bảo hiểm thất nghiệp khi nào hết hạn?
Câu hỏi 1:
Tôi làm việc tại cty A được 20 tháng, trong thời gian trên có đóng bảo hiểm bắt buộc đầy đủ. Đến ngày 15/07/2018 tôi đã xin nghỉ việc tại công ty A, nhưng vẫn đóng bảo hiểm bắt buộc cho tháng 07.2018. Cho tôi hỏi: hôm nay ngày 26.10.2018 tôi còn thời gian để nộp đơn xin bảo hiểm thất nghiệp không ạ?
Theo những thông tin mà Anh cung cấp, LegalZone xin tư vấn sơ bộ cho anh như sau:
Căn cứ pháp lý:
- Luật Việc làm năm 2013
- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
Về thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ theo quy định tại Điều 46 Luật việc làm năm 2013:
“Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.”
Theo quy định trên, thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm là 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động làm việc, chứ không phụ thuộc vào thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Theo thông tin anh cung cấp, ngày 15/07/2018 anh đã xin nghỉ việc tại công ty A – theo chúng tôi hiểu đây là ngày anh nộp đơn xin nghỉ việc, chứ chưa phải ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
Như vậy, nếu tính từ ngày anh chính thức nghỉ việc (ngày chấm dứt hợp đồng lao động) đến nay vẫn trong thời hạn 03 tháng thì anh có thể nộp đơn xin hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Anh có thể tham khảo thêm thông tin về điều kiện hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp như sau:
Căn cứ Luật BHXH 2014, người lao động (NLĐ) đang đóng BHTN được hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN) khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc trái pháp luật; Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
- Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ đối với các trường hợp: Hợp đồng lao động có xác định và không xác định thời hạn hoặc 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với các trường hợp: Ký hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp sau đây: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; Chết.
>>> Tham khảo: Các trung tâm bảo hiểm thất nghiệp
Câu hỏi 2:
Quá thời hạn đăng ký hưởng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) mà không hưởng thì thời gian đóng có được bảo lưu hay không?
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của LegalZone. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Luật Việc làm 2013
– Nghị định 28/2015/NĐ-CP
2. Luật sư tư vấn :
Luật việc làm
Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật này.
Điều 53. Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.
2. Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời gian được hưởng theo quyết định thì tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.
3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;
b) Tìm được việc làm;
c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
d) Hưởng lương hưu hằng tháng;
đ) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;
e) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục;
g) Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
i) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;
k) Chết;
l) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
m) Bị tòa án tuyên bố mất tích;
n) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.
4. Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều này được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo khi đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật này.
Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Vậy chúng tôi xin đưa ra hướng giải thích như sau :
TH1 : Nếu bạn không đăng ký hưởng BHTN , khi nghỉ việc ở công ty này bạn chuyển sang công ty khác làm luôn hoặc vì lý do cá nhân bạn không đi đăng ký hưởng đúng hạn hoặc thuộc trường họp đang hưởng mà chấm dứt theo quy định tại điểm b,c,h,l,m và n khoản 3 điều 53 nêu trên thì thời gian bạn đóng BHTN sẽ được bảo lưu và cộng dồn với những lần đóng và lần hưởng tiếp theo theo quy định tại khoản 1 điều 45 nêu trên.
TH2 : Nếu sau khi nghỉ việc bạn đã đăng ký hưởng BHTN , đang hưởng BHTN mà bạn chấm dứt hưởng không trường hợp 1 nêu trên thì thời gian đống BHTN của bạn không được bảo lưu mà sẽ được tính lại từ đầu khi bạn tham gia BHXH lầ tiếp theo.
Nếu có bất kỳ thắc mắc gì về vấn đề Bảo hiểm thất nghiệp khi nào hết hạn, liên hệ với chúng tôi ngay bạn nhé. Đội ngũ Luật sư, chuyên viên tư vấn của LegalZone sẽ tư vấn cụ thể, chi tiết nhất đến bạn đọc!