Đòi quyền lợi mặt bằng trong hôn nhân gia đình, Hôn nhân giả, Hôn nhân gia đình Việt Nam, Luật Hôn nhân và gia đình

Luật hôn nhân và gia đình về chia tài sản

phân chiats

Trong trường hợp các bên không thỏa thuận việc giải quyết chia tài sản thì các bên có quyền yêu cầu tòa án giải quyết. Vậy luật chia tài sản khi ly hôn được quy định như thế nào? Cùng legalzone giải đáp các thắc mắc về luật hôn nhân và gia đình về chia tài sản.

Luật hôn nhân và gia đình về chia tài sản mới nhất 2020

1. Phân chia tài sản khi ly hôn

Quy định về việc giải quyết chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn

Trong trường hợp các bên không thỏa thuận việc giải quyết chia tài sản thì các bên có quyền yêu cầu tòa án giải quyết. Tài sản chung vợ chồng được giải quyết  trong vụ án ly hôn có tranh chấp tài sản(ly hôn đơn phương) hoặc có thể thỏa thuận tách riêng để giải quyết sau khi ly hôn bằng vụ án chia tài sản chung vợ chồng sau ly hôn.

Tài sản chung của vợ chồng

  • Tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.

  • Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

  • Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

  • Khoản tiền thưởng, tiền trúng xổ số, tiền trợ cấp trừ trường hợp qui định tại khoản 3 điều 11 Nghị định 126/204/NĐ-CP.

  • Tài sản mà vợ chồng có được xác lập quyền sở hữu theo qui định Bộ Luật dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị đắm chìm, bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.

Nguyên tắc chứng minh tài sản là tài sản riêng của vợ hoặc chồng

Trong trường hợp vợ hoặc chồng có yêu cầu Tòa án xác định tài sản đang có tranh chấp là tài sản riêng của chính mình thì người yêu cầu có nghĩa vụ phải chứng minh, đưa ra căn cứ để xác định đó là tài sản riêng. Trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản đó là tài sản riêng thì thì tài sản đó được coi là tài sản chung của vơ chồng.

Tham khảo thêm hồ sơ ly hôn mới nhất 2019.

2. Luật hôn nhân và gia đình về chia tài sản

Đối với thủ tục ly hôn thuận tình các vấn đề về tài sản chung vợ chồng phải tự thỏa thuận và không có tranh chấp tại tòa án. Vấn đề chia tài sản vợ chồng có thể được giải quyết trong cùng một vụ án ly hôn đơn phương hoặc sẽ được tách ra thành một vụ án dân sự độc lập, điều này tùy thuộc vào yêu cầu của các đương sự trong vụ án.

Một số nguyên tắc và các vấn đề pháp lý về chia tài sản chung vợ chồng cần lưu ý:

  • Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng qui định pháp luật để phân chia.

  • Trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng Tòa án giải quyết theo qui định pháp luật.

Đối với tài sản riêng của vợ chồng

  • Tài sản riêng của vợ chồng thì thuộc sở hữu của người đó, trừ trường hơp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo qui định của Luật hôn nhân gia đình. Trong trường hợp của sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về phân chia thì được thanh toán phần giá trị của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Đối với tài sản chung của vợ chồng

  • Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này;

  • Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch;

  • Bên nào muốn yêu cầu Tòa xác định bất kỳ tài sản là của riêng thì có nghĩa vụ phải chứng minh. Nếu không chứng minh được yêu cầu của mình thì xác định đó là tài sản chung.

3. Một số lưu ý khi phân chia tài sản khi ly hôn

– Tài sản chung của vợ chồng có thể yêu cầu giải quyết trong vụ án ly hôn hoặc  phân chia tài sản sau ly hôn (tách riêng ra thành 1 vụ án khác);

– Nếu có căn cứ xác định đã nhập tài sản riêng vào tài sản chung thì được xác định là tài sản chung vợ chồng;

– Các bên muốn cho con thì nên xem xét, lưu ý về người đại diện đương nhiên của con khi con chưa thành niên;

– Án phí được tính theo trường hợp có giá ngạch.

Một số trường hợp đặc biệt về chia tài sản vợ chồng khi ly hôn:

a) Trường hợp phân chia tài sản khi ly hôn có đăng ký quyền sở hữu:

“Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ và chồng”.

Thực tiễn cho thấy chỉ có tài sản rất lớn, rất quan trọng đối với đời sống gia đình thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu mới ghi tên của cả vợ chồng (như: nhà ở, quyền sử dụng đất…), song cũng không phải trong mọi trường hợp. Đối với các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận thường chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng (như: xe môtô, xe ôtô, tàu, thuyền vận tải…).

Mặt khác, khoản 1 Điều 32 đã quy định cụ thể về tài sản riêng của vợ chồng. Để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên, trong trường hợp tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng; nếu có tranh chấp là tài sản riêng thì người có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh được tài sản này do được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản này có được từ nguồn tài sản riêng quy định tại khoản 1 Điều 32 (ví dụ: được thừa kế riêng một khoản tiền và dùng khoản tiền này mua cho bản thân một chiếc xe môtô mà không nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng).

Trong trường hợp không chứng minh được tài sản đang có tranh chấp này là tài sản riêng thì theo quy định tại khoản 3 Điều 27 tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng.

b) Trường hợp phân chia tài sản vợ chồng khi người vợ hoặc chồng bị tuyên bố chết

Về nguyên tắc, khi có 1 bên vợ/chồng chết thì quan hệ hôn nhân chấm dứt và người còn sống có quyền được hưởng thừa kế. Ngoài việc quy định cụ thể về quyền thừa kế tài sản của nhau, quản lý tài sản khi vợ hoặc chồng chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết, khoản 3 Điều 31 còn quy định:

“Trong trường hợp yêu cầu chia tài sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Toà án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định; nếu hết thời hạn do Toà án xác định hoặc bên còn sống đã kết hôn với người khác thì những người thừa kế khác có quyền yêu cầu Toà án cho chia di sản thừa kế”.

Việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình là trong trường hợp người chết có để lại di sản, nhưng nếu đem di sản này chia cho những người thừa kế được hưởng thì vợ hoặc chồng còn sống và gia đình gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống như: không có chỗ ở, mất nguồn tư liệu sản xuất duy nhất…

4. Tư vấn luật hôn nhân và gia đình về chia tài sản

Tư vấn luật chia tài sản khi ly hôn và dịch vụ pháp lý về chia tài sản chung của vợ chồng:

  • Hướng dẫn và tư vấn cho khách hàng trình tự thủ tục khởi kiện, điều kiện khởi kiện, tư cách chủ thể và soạn đơn khởi kiện gửi đến Tòa án có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

  • Kiến nghị các cơ quan tiến hành tố tụng liên quan khi ban hành những quyết định không đúng thủ tục, trình tự,… ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng.

  • Soạn thảo đơn từ và các giấy tờ liên quan khác cho Quý khách hàng trong quá trình giải quyết tranh chấp;

  • Tham gia tố tụng với tư cách là luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Quý khách  tại Tòa án các cấp;

Liên hệ ngay với Legalzone để được tư vấn và hỗ trợ về luật hôn nhân và gia đình về chia tài sản.

Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ

LEGALZONE COMPANY

Hotline tư vấn:  088.888.9366

Email: [email protected]

Website: https://legalzone.vn/

https://thutucphapluat.vn/

Địa chỉ: Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội

———————————-

Tư vấn đầu tư nước ngoài/ Foreign investment consultantcy

Tư vấn doanh nghiệp/ Enterprises consultantcy

Tư vấn pháp lý/ Legal consultantcy

Fb Legalzone: https://www.facebook.com/luatlegalzone.ltd