Quy định về áp giải và dẫn giải theo Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

Nội dung chính của bài viết

 

Nội dung chính

Áp giải trong Tố tụng hình sự 2015 định nghĩa là việc cưỡng chế người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo đến địa điểm điều tra, truy tố hoặc xét xử. Dẫn giải là việc cưỡng chế người làm chứng, người bị tố giác hoặc bị kiến nghị khởi tố đến địa điểm điều tra, truy tố, xét xử hoặc người bị hại từ chối giám định. Có quy định về việc áp giải, dẫn giải trong Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như: áp giải đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị buộc tội; dẫn giải đối với người làm chứng, người bị hại từ chối giám định; quyết định áp giải, dẫn giải phải ghi rõ thông tin và có biên bản; và cơ quan Công an nhân dân, Quân đội nhân dân có trách nhiệm thi hành áp giải, dẫn giải.

Áp giải là gì? Dẫn giải là gì? Quy định về áp giải, dẫn giải theo Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, Legalzone giải đáp như sau:

1. Áp giải là gì?

Theo điểm k khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì áp giải là việc cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo đến địa điểm tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử.

2. Dẫn giải là gì?

Theo điểm l khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì dẫn giải là việc cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế người làm chứng, người bị tố giác hoặc bị kiến nghị khởi tố đến địa điểm tiến hành điều tra, truy tố, xét xử hoặc người bị hại từ chối giám định.

3. Quy định về áp giải, dẫn giải theo Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

Quy định về áp giải, dẫn giải theo Điều 127 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:

– Áp giải có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị buộc tội.

– Dẫn giải có thể áp dụng đối với:

+ Người làm chứng trong trường hợp họ không có mặt theo giấy triệu tập mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan;

+ Người bị hại trong trường hợp họ từ chối việc giám định theo quyết định trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan;

+ Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó liên quan đến hành vi phạm tội được khởi tố vụ án, đã được triệu tập mà vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.

– Điều tra viên, cấp trưởng của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Kiểm sát viên, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét xử có quyền ra quyết định áp giải, dẫn giải.

– Quyết định áp giải, quyết định dẫn giải phải ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị áp giải, dẫn giải; thời gian, địa điểm người bị áp giải, dẫn giải phải có mặt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:

+ Số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành văn bản tố tụng;

+ Căn cứ ban hành văn bản tố tụng;

+ Nội dung của văn bản tố tụng;

+ Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành văn bản tố tụng và đóng dấu.

– Người thi hành quyết định áp giải, dẫn giải phải đọc, giải thích quyết định và lập biên bản về việc áp giải, dẫn giải theo quy định tại Điều 133 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

Cơ quan Công an nhân dân, Quân đội nhân dân có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định áp giải, dẫn giải.

Điều 133 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về biên bản như sau:

– Khi tiến hành hoạt động tố tụng phải lập biên bản theo mẫu thống nhất.

Biên bản ghi rõ địa điểm, giờ, ngày, tháng, năm tiến hành tố tụng, thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc, nội dung của hoạt động tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc người liên quan đến hoạt động tố tụng, khiếu nại, yêu cầu hoặc đề nghị của họ.

– Biên bản phải có chữ ký của những người mà Bộ luật này quy định. Những điểm sửa chữa, thêm, bớt, tẩy xóa trong biên bản phải được xác nhận bằng chữ ký của họ.

Trường hợp người tham gia tố tụng không ký vào biên bản thì người lập biên bản ghi rõ lý do và mời người chứng kiến ký vào biên bản.

Trường hợp người tham gia tố tụng không biết chữ thì người lập biên bản đọc biên bản cho họ nghe với sự có mặt của người chứng kiến. Biên bản phải có điểm chỉ của người tham gia tố tụng và chữ ký của người chứng kiến.

Trường hợp người tham gia tố tụng có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc vì lý do khác mà không thể ký vào biên bản thì người lập biên bản đọc biên bản cho họ nghe với sự có mặt của người chứng kiến và những người tham gia tố tụng khác. Biên bản phải có chữ ký của người chứng kiến.

– Không được bắt đầu việc áp giải, dẫn giải người vào ban đêm; không được áp giải, dẫn giải người già yếu, người bị bệnh nặng có xác nhận của cơ quan y tế.

 

Câu hỏi:

1. Áp giải là gì và quy định về áp giải theo Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 là gì?

Theo Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, áp giải là hình thức bắt giữ, giữ giữ người trái phép bằng biện pháp hưu trí hoặc các biện pháp khác nhằm đảm bảo an ninh và nghiêm khắc trừng phạt. Quy định về áp giải gồm các điều kiện hợp pháp, quyền hạn và trách nhiệm của các tổ chức, công vụ thực hiện áp giải nhằm đảm bảo việc đưa nguyên tắc của phương pháp Áp giải vào thực tế.

2. Dẫn giải là gì và quy định về dẫn giải theo Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 là gì?

Dẫn giải theo Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 là việc điều tra, thu thập chứng cứ, xác định các tội danh và nguyên nhân gây ra tội phạm. Quy định về dẫn giải là sự xác định các biện pháp và quyền hạn điều tra của cơ quan Công an nhằm thu thập tài liệu, thông tin và chứng cứ phục vụ cho hoạt động xác minh, chỉ định đối tượng, và giúp tìm ra hành vi phạm tội và các tình tiết phạm tội. Dẫn giải theo Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 đảm bảo tiến trình điều tra và xác minh chính xác, công bằng, và bảo vệ quyền lợi của tất cả các bên liên quan.

Bài viết liên quan

{{ reviewsTotal }}{{ options.labels.singularReviewCountLabel }}
{{ reviewsTotal }}{{ options.labels.pluralReviewCountLabel }}
{{ options.labels.newReviewButton }}
{{ userData.canReview.message }}

Bài viết mới

Cần Tư vấn miễn phí - Ấn vào Ảnh