LỰA CHỌN LUẬT SƯ PHÙ HỢP
Hợp đồng lao động

Ký lại hợp đồng không xác định thời hạn

Ký lại hợp đồng không xác định thời hạn

Ký lại hợp đồng không xác định thời hạn

Ký lại hợp đồng không xác định thời hạn

Kính chào Luật sư của LegalZone. Chân thành cảm ơn các luật sư đã dành thời gian tư vấn giúp tôi! Công ty tôi đang sắp xếp lại thang bảng lương theo quy định mới của nhà nước, cùng với đó là sắp xếp lại và quy định chi tiết, cụ thể các điều khoản trong hợp đồng lao động cho chặt chẽ, do vậy muốn ký lại hợp đồng lao động không xác định thời hạn với toàn bộ lao động trong công ty. Vậy tôi muốn hỏi

 – Việc ký lại hợp đồng lao động, phần lớn là hợp đồng lao động không xác định thời hạn cần những điều kiện cụ thể nào? Ký lại hợp đồng chứ không viết Phụ lục hợp đồng có đúng pháp luật không?

Ký lại hợp đồng không xác định thời hạn thì các hợp đồng trước đó được bảo lưu như thế nào?

– Người lao động ký 2 hợp đồng xác định thời hạn, sau đó ký hợp đồng không xác định thời hạn với công ty. Sau đó người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, thì Công ty có phải trả trợ cấp thôi việc cho 2 hợp đồng xác định thời hạn trước đây không? Người lao động phải bồi thường hợp đồng nào?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời.

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của LegalZone. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Cơ sở pháp lý:

>> Xem thêm:  Hợp đồng lao động vô hiệu

Nội dung phân tích:

Khoản 3 Điều 36 Bộ luật Lao động có quy định: Hợp đồng lao động chấm dứt khi hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng. Như vậy, khi công ty thỏa thuận được với người lao động thì có thể chấm dứt hợp đồng lao động cũ và ký kết hợp đồng lao động mới. Khi hợp đồng mới được ký kết và có hiệu lực thì hợp đồng cũ sẽ hết hiệu lực, như vậy thì hợp đồng cũ không được bảo lưu.

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:

“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Ngoài các trường hợp trên thì người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Điều 43 Bộ luật lao động quy định:

“Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”

-> Khi người lao động cấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc.

Khi hợp đồng mới được ký kết giữa người lao động và người sử dụng lao động thì hợp đồng cũ hết hiệu lực nên việc bồi thường được giải quyết theo hợp đồng mới.

Điều 48. Trợ cấp thôi việc.

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.”

Như vậy thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động, vậy khi trả trợ cấp thôi việc phải trả cho tổng thời gian họ là việc thực tế cho người sử dụng.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi ký lại hợp đồng không xác định thời hạn của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ

LEGALZONE COMPANY

Hotline tư vấn:  088.888.9366

Email: [email protected]

Website: https://legalzone.vn/

https://thutucphapluat.com/

Địa chỉ: Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội

———————————-

Tư vấn đầu tư nước ngoài/ Foreign investment consultantcy

Tư vấn doanh nghiệp/ Enterprises consultantcy

Tư vấn pháp lý/ Legal consultantcy

Fb Legalzone: https://www.facebook.com/luatlegalzone.ltd

Sidebar
Start typing to see posts you are looking for.
My account