Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp là loại bảo hiểm giúp bảo đảm quyền lợi cho người lao động khi họ mất hoặc nghỉ việc. Người lao động sẽ được nhận một số tiền khi họ thất nghiệp, và họ cũng sẽ được hỗ trợ học nghề, tìm kiếm công việc mới. Trong thời buổi kinh tế nhiều biến động thì bảo hiểm thấy nghiệp được xem như là phao cứu sinh, chỗ dựa vật chất và tinh thần cho người lao động. Cùng Legalzone tìm hiểu về mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp trong bài viết dưới đây nhé.
Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định pháp luật
Căn cứ pháp lý:
- Luật Việc làm năm 2013
- Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.
Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Người lao động tham gia ký kết các hợp đồng lao động/ hợp đồng làm việc sau phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp:
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn
- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ theo Điều 49, Mục 3 của Luật Việc Làm, người lao động sẽ được nhận bảo hiểm thất nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện sau:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
– Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
2. Đã đóng BHTN từ đủ:
– 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với các trường hợp: Hợp đồng lao động có xác định và không xác định thời hạn
– 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với các trường hợp: Ký hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng
3. Đã Đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ hưởng trợ cấp t tại Trung tâm dịch vụ việc làm.
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp sau đây:
– Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
– Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
– Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
– Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Chết.
Lưu ý:
– Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động NLĐ nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm.
– Trường hợp người lao động có thời gian gián đoạn đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp thì mức bình quân được tính trên tiền lương của 06 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi chấm dứt hợp đồng lao động;
– Mức hưởng hàng tháng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng đối với người thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
Cách tính bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng:
Căn cứ Điều 50, Luật Việc Làm thì mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng của người lao động như sau:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng |
= |
Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp |
|
x |
60% |
Tuy nhiên, trợ cấp thất nghiệp người lao động nhận tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
Thời điểm người lao động được hưởng BHTN sẽ được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.
Ví dụ cách tính bảo hiểm thất nghiệp trong trường hợp cụ thể:
Ông Nguyễn Văn A đóng BHTN được 50 tháng với lương bình quân 06 tháng cuối cùng là 4.000.000VNĐ.
Thời gian được hưởng BHTN của ông A sẽ như sau:
- 36 tháng đầu tiên => Ông Nguyễn Văn A được hưởng 03 tháng trợ cấp
- 12 tháng BHTN tiếp theo => Ông Nguyễn Văn A được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp
- Số tháng còn dư là 2 tháng BHTN => Ông Nguyễn Văn A sẽ được cộng dồn vào lần hưởng BHTN sau.
Như vậy, mức hưởng trợ cấp BHTN hàng tháng của ông Nguyễn Văn A sẽ là :
4.000.000 x 60% = 2.4000.000 VNĐ/ tháng.
Thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Về thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được tính theo số tháng mà người lao động đóng BHTN, tức là người lao động đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp
Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Quyết định 595/QĐ-BLĐTBXH:
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động trong các doanh nghiệp bằng 1% tiền lương tháng. Trong đó:
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Trường hợp mức tiền lương tháng của người lao động cao hơn 20 tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng.
Như vậy, có thể xác định mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối thiểu và tối đa của người lao động như sau:
Điểm 2.6 khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BLĐTBXH quy định, mức lương tháng đóng BHXH bắt buộc:
– Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.
– Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc phải qua học nghề, đào tạo nghề.
– Cao hơn ít nhất 5% đối với người làm công việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; 7% đối với người làm công việc trong điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm so với mức lương của công việc có độ phức tạp tương đương trong điều kiện lao động bình thường.
Khi áp dụng mức lương tối thiểu vùng năm 2020 tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP, mức lương tháng tối thiểu để đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ là:
Đơn vị tính: đồng/tháng
Vùng |
Người làm việc trong điều kiện bình thường |
Người đã qua học nghề, đào tạo nghề |
Người làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm |
Người làm việc trong điều kiện đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm |
Vùng I |
4.420.000 |
4.729.400 |
4.641.000 |
4.729.400 |
Vùng II |
3.920.000 |
4.194.400 |
4.116.000 |
4.194.400 |
Vùng III |
3.430.000 |
3.670.100 |
3.601.500 |
3.670.100 |
Vùng IV |
3.070.000 |
3.284.900 |
3.223.500 |
3.284.900 |
Lúc này, mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối thiểu năm 2020 phải bằng:
Đơn vị tính: đồng/tháng
Vùng |
Người làm việc trong điều kiện bình thường |
Người đã qua học nghề, đào tạo nghề |
Người làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm |
Người làm việc trong điều kiện đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm |
Vùng I |
44.200 |
47.294 |
46.410 |
47.294 |
Vùng II |
39.200 |
41.944 |
41.160 |
41.944 |
Vùng III |
34.300 |
36.701 |
36.015 |
36.701 |
Vùng IV |
30.700 |
32.849 |
32.235 |
32.849 |
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa
Khoản 2 Điều 15 Quyết định 595/QĐ-BLĐTBXH nêu rõ:
Trường hợp mức lương tháng của người lao động cao hơn 20 tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng.
Cụ thể, mức lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp và mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa:
Đơn vị tính: đồng/tháng
Vùng |
Mức lương tháng tối đa đóng bảo hiểm thất nghiệp |
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa |
Vùng I |
88.400.000 |
884.000 |
Vùng II |
78.400.000 |
784.000 |
Vùng III |
68.600.000 |
686.000 |
Vùng IV |
61.400.000 |
614.000 |
Có thể thấy, việc tăng lương tối thiểu vùng đã ảnh hưởng rất lớn tới mức đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động trong năm 2020.
Thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ theo Điều 16, Nghị định 28/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định hồ sơ lãnh bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
- Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc: a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; b) Quyết định thôi việc; c) Quyết định sa thải; d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; đ)Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
- Sổ bảo hiểm xã hội.
Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
Tóm tắt cách bước chi tiết để hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Để hưởng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động thực hiện những bước sau:
Bước 1: Trong 3 tháng từ ngày kết thúc hợp đồng, bạn phải nộp 1 bộ hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp tới trung tâm dịch vụ việc làm
Bước 2: Nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo ngày ghi trên giấy hẹn tại trung tâm
Bước 3: Trong thời gian 5 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tới cơ quan bảo hiểm xã hội nhận trợ cấp tháng đầu tiên
Bước 4: Hàng tháng đến trung tâm để được hướng dẫn, tư vấn miễn phí về lao động, việc làm cũng như được dạy nghề miễn.
Điểm mới về mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp năm 2020
Tăng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa
Theo quy định tại Điều 50 Luật Việc làm 2013, người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được hưởng trợ cấp với mức như sau:
Mức trợ cấp hàng tháng |
= |
60% |
x |
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp |
Trong đó, thời gian hưởng trợ cấp phụ thuộc vào số tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp: Cứ đóng đủ 12 – 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Đặc biệt, Điều 50 cũng quy định: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động.
Như vậy, mức trợ cấp thất nghiệp tối đa sẽ tăng mạnh vào năm 2020. Cụ thể:
Đối với người thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định
Mức hưởng tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở.
Từ 01/01/2020, người thất nghiệp được nhận 5 x 1,49 triệu đồng/tháng = 7,45 triệu đồng/tháng.
Từ 01/7/2020, số tiền này lên tới 5 x 1,6 triệu đồng/tháng = 8 triệu đồng/tháng.
Đối với người thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định
Mức hưởng tối đa không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng.
Dù chưa có thông tin chính thức nhưng theo Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, mức lương tối thiểu vùng năm 2020 đang trình Chính phủ tăng 5,5% so với năm 2019.
Do đó, mức trợ cấp thất nghiệp tối đa năm 2020 mà người lao động sẽ nhận là:
Vùng |
Mức lương tối thiểu vùng |
Mức trợ cấp thất nghiệp tối đa |
Vùng I |
4,42 triệu đồng/tháng |
22,1 triệu đồng/tháng |
Vùng II |
3,92 triệu đồng/tháng |
19,6 triệu đồng/tháng |
Vùng III |
3,43 triệu đồng/tháng |
17,15 triệu đồng/tháng |
Vùng IV |
3,07 triệu đồng/tháng |
15,35 triệu đồng/tháng |
Nếu còn thắc mắc hay gặp khó khăn trong việc làm bảo hiểm thất nghiệp thì hãy liên hệ trực tiếp với bộ phận tư vấn Legalzone để được hỗ trợ.
Danh mục
- Bản quyền tác giả
- Bảo hiểm
- Các loại giấy phép con
- Các loại giấy phép kinh doanh
- Chưa được phân loại
- Đầu tư ra nước ngoài
- Đầu tư tài chính
- Đầu tư trong nước
- Dịch Vụ
- Dịch vụ tố tụng dân sự
- Điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
- Doanh nghiệp trong nước
- Đòi quyền lợi trong giải phóng mặt bằng
- Giải quyết tranh chấp về đất đai, thừa kế
- Giải quyết việc hôn nhân, chia tài sản và giành quyền nuôi con
- Giấy khai sinh
- Giấy khai sinh
- Góc nhìn toàn cảnh vụ án hình sự
- Hợp đồng lao động
- Luật bảo vệ môi trường
- Luật bảo vệ môi trường
- Luật dân sự
- Luật Đất Đai
- Luật đầu tư
- Luật giao thông đường bộ
- Luật hình sự
- Luật hóa chất
- Luật Hôn nhân và gia đình
- Luật kinh doanh bất động sản
- luật kinh doanh bất động sản
- Luật nhận con nuôi
- Luật sư
- Luật thuế
- Luật Xây dựng
- nuôi con nuôi
- Pháp luật & đời sống
- Sở hữu trí tuệ
- Sở hữu trí tuệ- Bảo hộ nhãn hiệu
- Thành lập chi nhánh – văn phòng đại diện
- Thành lập công ty 100% vốn nước ngoài
- Thành lập doanh nghiệp
- Thành lập doanh nghiệp
- Thay đổi đăng ký doanh nghiệp
- Thủ tục pháp luật
- Tin tức
- Tranh chấp về các vẫn đề dân sự khác
- Tư vấn cho thân chủ trong vụ án hình sự
- Tư vấn đầu tư 투자 컨설팅 投资咨询
- Tư vấn đầu tư 투자 컨설팅 投资咨询
- Tư vấn doanh nghiệp
- Tư vấn luật Đầu tư
- Tư vấn luật Hình sự
- Tư vấn thủ tục công bố mỹ phẩm
- Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp
- Tuyển dụng
- Uncategorized
- Xây dựng hợp đồng