Khai sinh cho con khi chưa kết hôn
Hiện nay có rất nhiều trường hợp bố mẹ chưa có đăng ký kết hôn đi tiến hành thủ tục khai sinh cho con. Vậy quy định của pháp luật về trường hợpđ đăng ký khai sinh con khi chưa kết hôn như thế nào? Legalzone giới thiệu trong bài viết dưới đây:
Quy định về đăng ký khai sinh cho con
Cơ sở pháp lý
Luật hộ tịch 2014
Luật cư trú 2006 ( sửa đổi 2013 )
Nghị định 123/2015/NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tích
Nghị định 110/2013/NĐ-CP Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
Nghị quyết 58/NQ-CP Nghị quyết về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của bộ tư pháp
Quy định về đăng ký khai sinh cho con tại nơi đăng ký của bố:
Thẩm quyền đăng ký khai sinh
Theo quy định tại Điều 13 Luật Hộ tịch 2014 thì:
“Điều 13. Thẩm quyền đăng ký khai sinh
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.“
Theo đó, nơi có thẩm quyền đăng ký khai sinh cho con bạn là Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi bạn hoặc chồng bạn cư trú.
Nơi cư trú của người chưa thành niên
Nơi cư trú của con được xác định như sau:
“Điều 13. Nơi cư trú của người chưa thành niên
Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.
Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.”
Như vậy, ở đây bạn hoàn toàn có thể đăng ký khai sinh cho con tại nơi chồng bạn cư trú.
Thủ tục đăng ký khai sinh cho con:
– Xác định thẩm quyền đăng ký khai sinh:
+ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh ( Điều 13, Luật hộ tịch 2014 )
+ Thẩm quyền đăng ký khai sinh ủy bạn nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ nếu trường hợp đứa trẻ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam
“1. Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam:
a) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
b) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
c) Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
d) Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú ở Việt Nam
a) Có cha và mẹ là công dân Việt Nam;
b) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.” ( Điều 35 luật hộ tịch)
+ Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định
+ Giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;
Kể từ ngày 4/7/2017 có hiệu lực nghị quyết 58/NQ-CP có quy định thủ tục đăng ký khai sinh đã bỏ quy định về xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (trường hợp cha, mẹ trẻ có đăng ký kết hôn). ( Mục VIII ).
Kể từ ngày 4/7/2017 khi đến ủy ban nhân dân đăng ký khai sinh cho bé thì bạn không cần phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn mà chỉ cần giấy tờ trên theo quy định
Xử lý vi phạm về đăng ký khai sinh
Trách nhiệm đăng ký khai sinh
Luật hộ tịch 2014 có quy định trách nhiệm đăng ký khai sinh khi trẻ được sinh ra:
“Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh
1.Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.”
Như vậy, hiện tại bé nhà bạn đã gần 3 tuổi và chưa được đăng ký khai sinh thì đã có sự vi phạm về trách nhiệm đăng ký khai sinh.
Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh
Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh được xử lý theo quy định tại nghị định 110/2013/NĐ-CP
Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
“Điều 27. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh
Cảnh cáo đối với người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em mà không thực hiện việc đăng ký đúng thời hạn quy định.
Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm chứng sai sự thật về việc sinh;
b) Cố ý khai không đúng sự thật về nội dung khai sinh;
c) Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3, Khoản 4 Điều này.”
Như vậy, theo quy định của nghị định, cha mẹ sẽ bị phạt cảnh cáo vì là người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con mà không thực hiện đúng thời hạn.
>>>Tham khảo bài viết: đăng ký khai sinh khi bố mẹ ly hôn
Cách tiến hành khai sinh cho con khi cha mẹ chưa đăng ký kết hôn
Khi cha mẹ chưa có đăng ký kết hôn tiến hành khai sinh cho con khi chưa kết hôn có thể thực hiện theo 2 cách sau:
Đăng ký khai sinh bỏ trống tên cha
Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh.
Theo đó, trong vòng 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha mẹ có nghĩa vụ khai sinh cho con nếu không sẽ bị phạt cảnh cáo.
Theo hướng dẫn tại Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
Khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn có thể thực hiện như sau:
Trường hợp chưa xác định được cha
khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ;
phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
Xác định nơi cư trú
Điều 13 Luật cư trú sửa đổi, bổ sung 2013 quy định:
Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ;
Nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.
Căn cứ các quy định trên, trẻ sẽ được khai sinh tại UBND cấp xã nơi người mẹ cư trú (thường trú hoặc tạm trú).
Người đi khai sinh cho trẻ nộp tờ khai theo mẫu; Giấy chứng sinh; Sổ hộ khẩu/Sổ tạm trú của mẹ cho UBND cấp xã để tiến hành khai sinh cho trẻ.
Lúc này, họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của trẻ được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ.
Phần ghi về cha trong Giấy khai sinh của trẻ được để trống.
Đăng ký khai sinh có tên cha
Khai sinh cho con khi chưa kết hôn thì cần tiến hành làm đồng thời hai thủ tục:
– Thủ tục nhận cha con
– Thủ tục đăng ký khai sinh cho con.
Thủ tục đăng ký khai sinh cho con
Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con cần chuẩn bị:
– Tờ khai đăng ký khai sinh và Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
– Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh;
– Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con.
Các giấy tờ này được nộp cho UBND cấp xã nơi cư trú của trẻ để được giải quyết.
Nội dung Giấy khai sinh
– Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ;
Trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;
– Quốc tịch của trẻ em được xác định theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
– Ngày, tháng, năm sinh được xác định theo Dương lịch.
Nơi sinh, giới tính của trẻ em được xác định theo Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp;
– Quê quán của người được đăng ký khai sinh được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.
Trên đây là một số thông tin về thủ tục khai sinh cho con khi chưa kết hôn, hãy liên hệ với chúng tôi khi bạn cần hỗ trợ
Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ
LEGALZONE COMPANY
Hotline tư vấn: 088.888.9366
Email: [email protected]
Website: https://legalzone.vn/
Địa chỉ: Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội
———————————-
Tư vấn đầu tư nước ngoài/ Foreign investment consultantcy
Tư vấn doanh nghiệp/ Enterprises consultantcy
Tư vấn pháp lý/ Legal consultantcy
Fb Legalzone: https://www.facebook.com/luatlegalzone.ltd
Danh mục
- Bản quyền tác giả
- Bảo hiểm
- Các loại giấy phép con
- Các loại giấy phép kinh doanh
- Chưa được phân loại
- Đầu tư ra nước ngoài
- Đầu tư tài chính
- Đầu tư trong nước
- Dịch Vụ
- Dịch vụ tố tụng dân sự
- Điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
- Doanh nghiệp trong nước
- Đòi quyền lợi trong giải phóng mặt bằng
- Giải quyết tranh chấp về đất đai, thừa kế
- Giải quyết việc hôn nhân, chia tài sản và giành quyền nuôi con
- Giấy khai sinh
- Giấy khai sinh
- Góc nhìn toàn cảnh vụ án hình sự
- Hợp đồng lao động
- Luật bảo vệ môi trường
- Luật bảo vệ môi trường
- Luật dân sự
- Luật Đất Đai
- Luật đầu tư
- Luật giao thông đường bộ
- Luật hình sự
- Luật hóa chất
- Luật Hôn nhân và gia đình
- Luật kinh doanh bất động sản
- luật kinh doanh bất động sản
- Luật nhận con nuôi
- Luật sư
- Luật thuế
- Luật Xây dựng
- nuôi con nuôi
- Pháp luật & đời sống
- Sở hữu trí tuệ
- Sở hữu trí tuệ- Bảo hộ nhãn hiệu
- Thành lập chi nhánh – văn phòng đại diện
- Thành lập công ty 100% vốn nước ngoài
- Thành lập doanh nghiệp
- Thành lập doanh nghiệp
- Thay đổi đăng ký doanh nghiệp
- Thủ tục pháp luật
- Tin tức
- Tranh chấp về các vẫn đề dân sự khác
- Tư vấn cho thân chủ trong vụ án hình sự
- Tư vấn đầu tư 투자 컨설팅 投资咨询
- Tư vấn đầu tư 투자 컨설팅 投资咨询
- Tư vấn doanh nghiệp
- Tư vấn luật Đầu tư
- Tư vấn luật Hình sự
- Tư vấn thủ tục công bố mỹ phẩm
- Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp
- Tuyển dụng
- Uncategorized
- Xây dựng hợp đồng