Công ty cổ phần và công ty đại chúng: Sự khác biệt và quy trình hủy tư cách công ty đại chúng
Phân biệt công ty cổ phần và công ty đại chúng
Căn cứ theo Luật Doanh Nghiệp 2020 và Luật Chứng Khoán 2019, sự khác biệt giữa công ty cổ phần và công ty đại chúng thể hiện rõ qua một số tiêu chí chính. Dưới đây là bảng so sánh chi tiết:
| Tiêu chí | Công ty cổ phần | Công ty đại chúng |
|---|---|---|
| Vốn điều lệ | Tối thiểu bằng vốn pháp định đối với ngành nghề có quy định, hoặc tùy chọn theo nhu cầu. | Vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên. |
| Số lượng cổ đông | Từ 3 cổ đông trở lên. | Thường có từ 100 cổ đông trở lên. |
| Cơ quan quản lý | Sở Kế hoạch và Đầu tư. | Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. |
| Chi phí duy trì | Chi phí quản lý thường thấp hơn so với công ty đại chúng. | Chi phí quản lý cao hơn do cấu trúc phức tạp và nhiều cổ đông. |
| Nghĩa vụ công bố thông tin | Chỉ cần nộp báo cáo định kỳ cho các cơ quan quản lý. | Phải công bố thông tin công khai, bao gồm cả Sở giao dịch chứng khoán. |
Những trường hợp nào cần nộp hồ sơ hủy tư cách công ty đại chúng?
Theo Điều 39 Luật Chứng khoán 2019, một công ty đại chúng phải nộp hồ sơ hủy tư cách công ty đại chúng trong một số trường hợp cụ thể. Cụ thể, các tài liệu cần thiết bao gồm:
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Văn bản thông báo công ty không còn đáp ứng yêu cầu tại Điều 32.
- Danh sách cổ đông do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cung cấp.
- Báo cáo tài chính gần nhất đã được kiểm toán.
Nếu sau một năm, công ty đại chúng không đủ điều kiện về vốn điều lệ hoặc không còn số lượng cổ đông tối thiểu theo quy định, công ty phải thực hiện nộp hồ sơ hủy tư cách này.
Mức xử phạt đối với việc không nộp hồ sơ hủy tư cách công ty đại chúng
Theo Nghị định 156/2020/NĐ-CP, được chỉnh sửa bởi Nghị định 128/2021/NĐ-CP, việc không nộp hồ sơ hủy tư cách công ty đại chúng sẽ bị xử phạt hành chính. Cụ thể:
- Mức phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu công ty không nộp hoặc nộp không đúng hạn hồ sơ theo quy định của Luật Chứng khoán.
Điều này có nghĩa là nếu công ty đại chúng không thực hiện nghĩa vụ báo cáo theo quy định pháp luật, sẽ phải đối mặt với các hậu quả tài chính nghiêm trọng.
Kết luận
Việc phân biệt giữa công ty cổ phần và công ty đại chúng là rất quan trọng để doanh nghiệp có thể vận hành một cách hiệu quả và tuân thủ đúng quy định. Xu hướng chuyển đổi tư cách và xử lý các yêu cầu pháp lý cũng cần phải được chú trọng, tránh những rủi ro về mặt pháp lý và tài chính.
Nếu bạn cần thêm thông tin hay hướng dẫn chi tiết về các quy định liên quan đến luật doanh nghiệp tại Việt Nam, hãy tìm hiểu thêm tại Legal Zone. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn trong mọi vấn đề pháp lý có liên quan.
Câu hỏi thường gặp:
Câu hỏi và câu trả lời:
Câu hỏi: Phân biệt công ty cổ phần và công ty đại chúng? Phải nộp hồ sơ hủy tư cách công ty đại chúng trong trường hợp nào?
Trả lời: Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và Luật Chứng khoán 2019, công ty cổ phần và công ty đại chúng có những điểm khác biệt chủ yếu như sau:
- Vốn điều lệ: Công ty cổ phần có vốn điều lệ tối thiểu bằng vốn pháp định, trong khi công ty đại chúng yêu cầu vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên.
- Số lượng cổ đông: Công ty cổ phần cần tối thiểu 3 cổ đông, trái ngược với công ty đại chúng thường có từ 100 cổ đông trở lên.
- Cơ quan quản lý: Công ty cổ phần được quản lý bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư, trong khi công ty đại chúng cần phải báo cáo cả Sở Kế hoạch và Đầu tư lẫn Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
- Chi phí duy trì: Công ty cổ phần có chi phí quản lý thấp hơn so với công ty đại chúng do có cấu trúc tổ chức và quản lý đơn giản hơn.
- Nghĩa vụ công bố thông tin: Công ty cổ phần phải nộp báo cáo định kỳ cho các cơ quan nhà nước, trong khi công ty đại chúng có nghĩa vụ công bố thông tin rộng rãi ra công chúng và các cơ quan quản lý.
Về việc nộp hồ sơ hủy tư cách công ty đại chúng, công ty phải thực hiện khi không còn đáp ứng đủ điều kiện trở thành công ty đại chúng, như quy định trong Điều 39 Luật Chứng khoán 2019. Cụ thể, nếu sau 1 năm, vốn điều lệ của công ty không đạt 30 tỷ đồng hoặc có dưới 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn nắm giữ, công ty phải nộp hồ sơ hủy tư cách công ty đại chúng đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Hồ sơ bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, báo cáo tài chính đã kiểm toán và các tài liệu liên quan khác.



