Quản lý quỹ tiền lương của Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ: Quy trình và Quy định
Câu hỏi về quỹ tiền lương và quỹ dự phòng trong công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
Trong bối cảnh phát triển kinh tế hiện nay tại Việt Nam, việc quản lý quỹ tiền lương và quỹ dự phòng đối với các công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là một vấn đề quan trọng mà nhiều doanh nghiệp cần chú ý. Bài viết này sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về cách xác định quỹ tiền lương và các quy định về quỹ dự phòng trong loại hình công ty này.
1. Quỹ tiền lương thực hiện được xác định như thế nào?
Theo Điều 6 của Nghị định 51/2016/NĐ-CP, quỹ tiền lương thực hiện được xác định trên cơ sở kế hoạch số lao động và mức tiền lương bình quân gắn với mức độ hoàn thành chỉ tiêu năng suất lao động và lợi nhuận theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 5 Nghị định này.
Để đảm bảo tính chính xác trong việc xác định quỹ tiền lương, công ty cần xem xét các yếu tố như:
- Đánh giá khách quan các yếu tố tác động đến năng suất lao động và lợi nhuận thực hiện.
- Xác định quỹ tiền lương còn lại dựa trên quỹ tiền lương thực hiện sau khi đã tạm ứng cho người lao động. Nếu số tiền đã tạm ứng vượt quá quỹ tiền lương thực hiện, công ty phải hoàn trả từ quỹ tiền lương của năm sau.
2. Công thức xác định quỹ tiền lương thực hiện trong công ty TNHH một thành viên
Theo Điều 14 của Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH, quỹ tiền lương thực hiện của người lao động trong công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được xác định như sau:
- Vth: Quỹ tiền lương thực hiện.
- TLbqth: Mức tiền lương bình quân thực hiện, tính toán từ mức tiền lương bình quân kế hoạch gắn với mức độ tăng hoặc giảm năng suất lao động và các khoản lợi nhuận thực hiện.
- Lthbq: Số lao động bình quân thực tế sử dụng.
- 12: Số tháng trong năm (hoặc số tháng hoạt động nếu công ty vừa mới thành lập).
- Vđt: Khoản chênh lệch tiền lương của cán bộ chuyên trách đoàn thể do tổ chức đoàn thể trả lương.
Trong trường hợp công ty gặp khó khăn tài chính hoặc không có lợi nhuận, quỹ tiền lương thực hiện được tính dựa trên mức lương ghi trong hợp đồng lao động và các khoản tiền lương khác theo quy định của Bộ luật lao động.
3. Quy định về quỹ dự phòng trong công ty
Theo Điều 7 của Nghị định 51/2016/NĐ-CP, quỹ dự phòng được phép tồn tại trong công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ với các quy định cụ thể như sau:
Công ty có quyền trích lập quỹ dự phòng từ quỹ tiền lương thực hiện nhằm bổ sung cho quỹ tiền lương của năm sau. Tuy nhiên, quỹ dự phòng này không được vượt quá 17% quỹ tiền lương thực hiện. Đối với những công ty có tính chất sản xuất, kinh doanh theo mùa vụ, mức quỹ dự phòng tối đa có thể lên đến 20% quỹ tiền lương thực hiện.
Công ty cũng cần xây dựng quy chế trả lương hợp lý theo vị trí, chức danh công việc, đảm bảo việc trả lương công bằng, công khai và không bị giới hạn cho những người có tài năng và có đóng góp lớn cho công ty.
4. Thực hiện quy chế phân phối tiền lương
Theo quy định, việc phân phối tiền lương cho người lao động trong công ty cũng phải tuân theo quy chế trả lương riêng mà công ty đã đề ra. Đặc biệt, công ty không được sử dụng quỹ tiền lương của người lao động để trả cho các thành viên như Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, hay các cấp quản lý cao hơn.
Kết luận
Việc nắm rõ cách xác định quỹ tiền lương và quỹ dự phòng là rất cần thiết đối với các công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn. Điều này không chỉ giúp các doanh nghiệp thực hiện đúng quy định của pháp luật mà còn mang lại sự minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính. Các công ty cần luôn theo dõi và cập nhật các quy định mới từ chính phủ để áp dụng phù hợp, đồng thời đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Bạn có thể tìm hiểu thêm về luật và các vấn đề pháp lý khác qua trang web LegalZone.
Câu hỏi thường gặp:
Câu hỏi: Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ xác định quỹ tiền lương thực hiện như thế nào? Quỹ dự phòng của công ty không được vượt quá bao nhiêu phần trăm so với quỹ tiền lương thực hiện?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 51/2016/NĐ-CP, quỹ tiền lương thực hiện của công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được xác định dựa trên số lao động kế hoạch và mức tiền lương bình quân kế hoạch. Đồng thời, công ty phải tính đến mức độ hoàn thành chỉ tiêu năng suất lao động và lợi nhuận kế hoạch để xác định quỹ tiền lương. Bên cạnh đó, theo Điều 7 của nghị định này, quỹ dự phòng của công ty không được vượt quá 17% so với quỹ tiền lương thực hiện. Đối với những công ty có tính chất sản xuất, kinh doanh mùa vụ, tỷ lệ này có thể lên đến 20%.




