Thời gian chào bán phần vốn góp của thành viên công ty TNHH hai thành viên cho người ngoài là bao lâu?
Phần Vốn Góp và Quyền Lợi của Thành Viên Công Ty TNHH Hai Thành Viên
Trong môi trường pháp lý chặt chẽ của Việt Nam, việc hiểu rõ về quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên công ty TNHH hai thành viên là cực kỳ quan trọng cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Dưới đây là thông tin chi tiết về chuyển nhượng phần vốn góp và quyền lợi cũng như nghĩa vụ mà thành viên công ty cần nắm vững.
1. Chuyển Nhượng Phần Vốn Góp Cho Người Không Phải Thành Viên
Theo quy định tại Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2020, quyền chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên công ty TNHH hai thành viên được quy định một cách cụ thể. Cụ thể:
- Thành viên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác, nhưng trước hết, họ phải chào bán cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ.
- Nếu các thành viên còn lại không mua hoặc không mua hết trong vòng 30 ngày kể từ ngày chào bán, thì phần vốn góp đó có thể được chuyển nhượng cho người không phải thành viên.
Điều này có nghĩa là, sau 30 ngày chào bán, nếu không có thành viên nào quyết định mua, thành viên công ty có quyền bán phần vốn góp của mình cho người ngoài.
2. Quyền và Nghĩa Vụ của Thành Viên
Khi tham gia vào công ty TNHH hai thành viên, mỗi thành viên sẽ phải tuân thủ quyền lợi và nghĩa vụ được quy định tại Điều 49 và Điều 50 của Luật Doanh nghiệp 2020.
Quyền của Thành Viên
Các quyền lợi của thành viên công ty bao gồm:
- Tham dự các cuộc họp và biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.
- Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã hoàn tất nghĩa vụ tài chính.
- Quyền ưu tiên góp thêm vốn khi công ty tăng vốn điều lệ.
- Được khởi kiện các thành viên khác khi có hành vi vi phạm pháp luật.
Đặc biệt, nếu thành viên nào sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên, họ hứa hẹn có thêm quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng.
Nghĩa Vụ của Thành Viên
Theo quy định, thành viên công ty có nghĩa vụ bảo đảm góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết, tuân thủ mọi quy định của công ty và chịu trách nhiệm về các khoản nợ trong phạm vi vốn đã góp.
- Thành viên không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật.
- Ngoài ra, thành viên còn có trách nhiệm chấp hành quyết định của Hội đồng thành viên và chịu trách nhiệm cá nhân nếu hành vi của họ vi phạm pháp luật.
3. Thời Điểm Chấm Dứt Quyền và Nghĩa Vụ
Quyền và nghĩa vụ của thành viên chấm dứt khi thông tin về việc chuyển nhượng vốn góp được ghi vào sổ đăng ký thành viên. Điều này đồng nghĩa với việc, ngay cả khi một thành viên đã chuyển nhượng phần vốn của mình, họ vẫn cần thực hiện nghĩa vụ của mình cho đến khi có sự thay đổi hợp pháp chính thức về quyền sở hữu vốn.
Kết Luận
Việc nắm vững thông tin về quy định chuyển nhượng phần vốn góp và quyền lợi cũng như nghĩa vụ của thành viên công ty TNHH hai thành viên là rất quan trọng. Điều này không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của bản thân thành viên mà còn bảo đảm sự ổn định và phát triển của công ty. Để có được sự hỗ trợ pháp lý chi tiết và chính xác hơn, bạn có thể tìm hiểu thêm từ các chuyên gia về luật tại LegalZone.
Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ giúp bạn có cái nhìn rõ nét hơn về các quy định liên quan đến thành viên công ty TNHH hai thành viên tại Việt Nam. Các quy định này là nền tảng cho việc hình thành và duy trì môi trường thương mại lành mạnh, cũng như đảm bảo sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp.
Câu hỏi thường gặp:
Cho hỏi: Phần vốn góp của thành viên Công ty TNHH hai thành viên được chào bán cho người không phải là thành viên công ty sau bao lâu kể từ ngày chào bán? Khi nào thì quyền và nghĩa vụ của thành viên Công ty TNHH hai thành viên chấm dứt? câu hỏi của anh Nam (Hà Nội).
- Phần vốn góp của thành viên Công ty TNHH hai thành viên được chào bán cho người không phải thành viên công ty sau bao lâu kể từ ngày chào bán?
- Khi nào thì quyền và nghĩa vụ của thành viên Công ty TNHH hai thành viên chấm dứt?
- Quyền và nghĩa vụ của thành viên Công ty TNHH hai thành viên được quy định ra sao?
Phần vốn góp của thành viên Công ty TNHH hai thành viên được chào bán cho người không phải thành viên công ty sau bao lâu kể từ ngày chào bán?
Tại Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
Chuyển nhượng phần vốn góp
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 51, khoản 6 và khoản 7 Điều 53 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:
a) Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán;
b) Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán.
Chiếu theo quy định này thì phần vốn góp của thành viên Công ty TNHH hai thành viên được chào bán cho người không phải thành viên công ty sau bao lâu 30 ngày kể từ ngày chào bán với điều kiện là phần vốn góp này đã được chào bán với thành viên của công ty nhưng các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết.
Khi nào thì quyền và nghĩa vụ của thành viên Công ty TNHH hai thành viên chấm dứt?
Cũng tại Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
Chuyển nhượng phần vốn góp
2. Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua quy định tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều 48 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.
Chiếu theo quy định này thì thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.
Quyền và nghĩa vụ của thành viên Công ty TNHH hai thành viên được quy định ra sao?
Theo Điều 49 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
Quyền của thành viên công ty
1. Thành viên công ty có các quyền sau đây:
a) Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
b) Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 47 của Luật này;
c) Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
d) Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khi công ty giải thể hoặc phá sản;
đ) Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ;
e) Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ, tặng cho và hình thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
g) Tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và người quản lý khác;
h) Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
2. Nghĩa vụ của thành viên công ty TNHH hai thành viên gồm:
a) Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty;
b) Không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp quy định tại các điều 51, 52, 53 và 68;
c) Tuân thủ Điều lệ công ty và thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.



