Chuyển nhượng vốn góp giữa các thành viên trong công ty TNHH hai thành viên: Điều kiện và thủ tục cần thiết.
 
													Các Điều Kiện và Thủ Tục Chuyển Nhượng Phần Vốn Góp Giữa Các Thành Viên Tổ Chức Tài Chính Vi Mô
Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của ngành tài chính vi mô tại Việt Nam, việc nắm rõ các quy định liên quan đến chuyển nhượng phần vốn góp giữa các thành viên trong tổ chức tài chính vi mô, đặc biệt là các công ty TNHH hai thành viên trở lên, là rất cần thiết. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về các điều kiện, hồ sơ, và trình tự thực hiện khi tiến hành chuyển nhượng vốn góp trong lĩnh vực này.
1. Điều Kiện Chuyển Nhượng Phần Vốn Góp
Theo quy định tại Điều 31 Thông tư 03/2018/TT-NHNN, việc chuyển nhượng phần vốn góp giữa các thành viên tổ chức tài chính vi mô cần phải đảm bảo các điều kiện sau:
- 
Tuân thủ các quy định pháp luật: Việc chuyển nhượng phải tuân thủ Điều 29 của Thông tư này, Luật Doanh nghiệp và các quy định pháp luật liên quan. 
- 
Thành viên sáng lập: Trong thời gian 5 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép, thành viên sáng lập chỉ được chuyển nhượng phần vốn góp cho thành viên sáng lập khác, với điều kiện phải đảm bảo các tỷ lệ sở hữu vốn góp theo quy định. 
- 
Chuyển nhượng cho cá nhân/ tổ chức khác: Các thành viên góp vốn có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho các thành viên, tổ chức hoặc cá nhân khác. Tuy nhiên, cần chú ý những điều kiện như sau: - Không làm thay đổi hình thức pháp lý của tổ chức.
- Ưu tiên chuyển nhượng cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ phần vốn góp.
- Chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức hoặc cá nhân khác nếu các thành viên còn lại không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày từ ngày chào bán.
- Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phải đáp ứng các điều kiện theo quy định.
 
- 
Chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước: Mọi chuyển nhượng phần vốn góp phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện. 
2. Hồ Sơ Đề Nghị Chuyển Nhượng Phần Vốn Góp
Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 10/2018/TT-NHNN, hồ sơ đề nghị chuyển nhượng phần vốn góp cần có các tài liệu sau:
- 
Văn bản đề nghị chuyển nhượng, trong đó cần ghi rõ: - Tên, địa chỉ trụ sở chính của bên bán, bên mua và bên nhận chuyển nhượng.
- Tỷ lệ chuyển nhượng, tỷ lệ sở hữu và giá trị phần vốn góp trước và sau khi chuyển nhượng.
- Lý do chuyển nhượng.
- Thời điểm dự kiến thực hiện chuyển nhượng.
 
- 
Quyết định của Hội đồng thành viên chấp thuận việc chuyển nhượng. 
- 
Văn bản cam kết của bên mua về tính hợp pháp của nguồn vốn dùng để mua phần vốn góp. 
- 
Hợp đồng chuyển nhượng giữa bên bán và bên nhận chuyển nhượng. 
3. Trình Tự Thực Hiện Thủ Tục Chấp Thuận
Quá trình chấp thuận việc chuyển nhượng phần vốn góp cần thực hiện theo các bước sau:
- 
Bước 1: Tổ chức tài chính vi mô cần lập hồ sơ và gửi đến Ngân hàng Nhà nước. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời gian 3 ngày làm việc, Ngân hàng sẽ yêu cầu bổ sung. 
- 
Bước 2: Ngân hàng Nhà nước sẽ xem xét và chấp thuận hồ sơ trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng sẽ thông báo và nêu rõ lý do. 
- 
Bước 3: Sau khi được chấp thuận, các bên cần hoàn tất việc chuyển nhượng trong thời gian 30 ngày. Nếu quá thời hạn này, văn bản chấp thuận sẽ hết hiệu lực. 
- 
Thông báo hoàn tất: Trong vòng 5 ngày làm việc sau khi hoàn tất chuyển nhượng, tổ chức tài chính vi mô phải thông báo cho Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng sẽ ra quyết định sửa đổi Giấy phép trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo. 
Kết Luận
Việc chuyển nhượng phần vốn góp giữa các thành viên trong tổ chức tài chính vi mô là một quy trình quan trọng và cần tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật. Để đảm bảo việc chuyển nhượng diễn ra thuận lợi và hợp pháp, các bên liên quan cần nắm rõ các điều kiện, hồ sơ và trình tự thực hiện như đã nêu trên.
Nếu bạn cần hỗ trợ thêm về các vấn đề pháp lý liên quan đến lĩnh vực tài chính vi mô, hãy tham khảo thông tin chi tiết tại luật. Chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp và tận tâm nhất.
Câu hỏi thường gặp:
Câu hỏi: Chuyển nhượng phần vốn góp giữa các thành viên trong công ty TNHH hai thành viên trở lên cần đảm bảo những điều kiện gì?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 31 Thông tư 03/2018/TT-NHNN, việc chuyển nhượng phần vốn góp giữa các thành viên tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH hai thành viên trở lên cần đảm bảo các điều kiện sau:
- Không làm thay đổi hình thức pháp lý của tổ chức tài chính vi mô.
- Ưu tiên chuyển nhượng phần vốn cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ với cùng điều kiện.
- Việc chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác chỉ được thực hiện khi các thành viên góp vốn còn lại không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán, và không có điều kiện ưu đãi hơn so với các thành viên còn lại trong tổ chức.
- Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phần vốn góp phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Câu hỏi: Hồ sơ đề nghị chuyển nhượng phần vốn góp cần chuẩn bị những gì?
Trả lời: Theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 10/2018/TT-NHNN, hồ sơ đề nghị chuyển nhượng phần vốn góp giữa các thành viên tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH hai thành viên cần bao gồm:
- Văn bản đề nghị chấp thuận chuyển nhượng, trong đó nêu rõ các thông tin như:
- Tên, địa chỉ của bên bán và bên mua, tỷ lệ chuyển nhượng, giá trị phần vốn góp trước và sau chuyển nhượng.
- Lý do chuyển nhượng.
- Thời điểm dự kiến thực hiện chuyển nhượng.
 
- Quyết định của Hội đồng thành viên về việc đồng ý chuyển nhượng.
- Các cam kết hợp pháp của bên mua về nguồn vốn dùng để mua.
- Văn bản cam kết chuyển nhượng giữa bên bán và bên mua.
Câu hỏi: Trình tự thực hiện thủ tục chấp thuận việc chuyển nhượng phần vốn góp là gì?
Trả lời: Trình tự thực hiện thủ tục chấp thuận việc chuyển nhượng phần vốn góp giữa các thành viên tổ chức tài chính vi mô theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 10/2018/TT-NHNN như sau:
- Bước 1: Tổ chức tài chính vi mô chuẩn bị hồ sơ và gửi đến Ngân hàng Nhà nước. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, Ngân hàng Nhà nước sẽ yêu cầu bổ sung trong vòng 3 ngày làm việc.
- Bước 2: Ngân hàng Nhà nước sẽ xem xét và chấp thuận hoặc từ chối hồ sơ trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Bước 3: Sau khi có văn bản chấp thuận, các bên phải hoàn tất việc chuyển nhượng trong vòng 30 ngày. Nếu không hoàn tất trong thời hạn này, văn bản chấp thuận sẽ hết hiệu lực. Tổ chức tài chính vi mô phải thông báo việc hoàn tất chuyển nhượng cho Ngân hàng Nhà nước trong vòng 5 ngày làm việc sau khi hoàn tất. Ngân hàng Nhà nước sẽ ra quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép trong vòng 10 ngày làm việc sau khi nhận được thông báo.
 
													




 
								 
							