Dịch vụ luật sư - Tư vấn pháp luật

Đặt câu hỏi

Dịch vụ luật sư, tư vấn pháp luật

Ly hôn Việt Nam 2024: Quyền sử dụng đất khi chia tài sản?

Ly hôn Việt Nam 2024: Quyền sử dụng đất khi chia tài sản?
Ly hôn Việt Nam 2024: Quyền sử dụng đất khi chia tài sản?

Tải mẫu đơn ly hôn viết tay mới nhất 2024? Quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn được chia như thế nào?

Tải mẫu đơn ly hôn viết tay mới nhất 2024

Theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014, việc ly hôn được phân chia thành hai trường hợp chính:

  1. Thuận tình ly hôn.
  2. Ly hôn theo yêu cầu của một bên hay còn được gọi là đơn phương ly hôn.

Bộ luật tố tụng dân sự 2015 đã chỉ rõ định nghĩa cho các hình thức ly hôn này. Thuận tình ly hôn được xác định là một việc dân sự theo quy định tại Điều 29 của Bộ luật tố tụng dân sự. Trong khi đó, đơn phương ly hôn nằm trong loại tranh chấp hôn nhân và gia đình hay vụ án dân sự theo quy định tại Điều 28.

Theo quy định, không bắt buộc mẫu đơn ly hôn phải theo định dạng cụ thể. Do đó, nếu viết đơn ly hôn bằng tay, Tòa án vẫn có khả năng chấp nhận, miễn là nội dung đáp ứng yêu cầu tối thiểu.

Một mẫu đơn ly hôn viết tay, dù là thuận tình hay đơn phương, cần đảm bảo đầy đủ các nội dung cơ bản:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn.
  • Tên Tòa án nhận đơn.
  • Họ tên, nơi cư trú, số CMND (hộ chiếu) của người viết đơn.
  • Tên, nơi cư trú của vợ/chồng.
  • Nội dung xin ly hôn.
  • Về con chung.
  • Về tài sản chung.
  • Họ tên và chữ ký của người viết đơn.

Để đảm bảo Tòa án không trả lại đơn, người viết nên dựa vào các biểu mẫu đã được ban hành và viết tay theo mẫu.

Mẫu đơn ly hôn viết tay trường hợp thuận tình ly hôn

Đối với mẫu đơn ly hôn viết tay trong trường hợp thuận tình ly hôn, cần tham khảo mẫu số 01-VDS (Đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự) ban hành theo Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP.

Mẫu đơn ly hôn viết tay trường hợp đơn phương ly hôn

Với trường hợp đơn phương ly hôn, mẫu đơn viết tay cần dựa trên mẫu số 23-DS (Đơn khởi kiện) đã được ban hành theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP.

Quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn được chia như thế nào?

Theo Điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn được chia như sau:

  • Quyền sử dụng đất thuộc sở hữu riêng của bên nào thì vẫn thuộc về bên đó trong thời điểm ly hôn.
  • Quyền sử dụng đất chung của vợ chồng sẽ được chia theo cách thỏa thuận giữa hai bên. Nếu không thỏa thuận được, Tòa án sẽ can thiệp theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Cụ thể:

  • Đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản sẽ được chia theo thỏa thuận của đôi bên. Nếu chỉ một bên có nhu cầu và đủ điều kiện sử dụng đất, bên đó sẽ được tiếp tục sử dụng, đồng thời phải thanh toán giá trị quyền sử dụng đất cho bên còn lại.
  • Trong trường hợp có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình, việc chia sẻ sẽ được thực hiện theo quy định như đã nêu trên.
  • Đối với những loại đất khác, quy định sẽ theo pháp luật về đất đai hiện hành.

Trong trường hợp sống chung với gia đình nhưng không có quyền sử dụng đất, quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất sẽ được xác định theo Điều 61 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Ai là người có nghĩa vụ nộp tiền lệ phí khi thuận tình ly hôn?

Theo Điều 149 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, nghĩa vụ chịu lệ phí được phân chia như sau:

  1. Nghĩa vụ chịu lệ phí được xác định tùy vào từng loại việc dân sự cụ thể và theo quy định của luật.
  2. Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn và thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn, vợ chồng có thể thỏa thuận về việc chịu lệ phí. Nếu không thỏa thuận được, mỗi bên sẽ phải chịu một nửa lệ phí.

Như vậy, đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, hai vợ chồng có thể thỏa thuận với nhau về việc nộp lệ phí. Nếu không thỏa thuận được, mỗi người sẽ chia nhau nửa lệ phí.

Theo quy định hiện hành tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, lệ phí hiện nay như sau:

  • Lệ phí sơ thẩm là 300.000 đồng.
  • Lệ phí phúc thẩm cũng là 300.000 đồng.

Việc nắm rõ các quy định này sẽ giúp bạn chuẩn bị tốt hơn cho các thủ tục liên quan đến vấn đề hôn nhân và gia đình.

Để biết thêm thông tin chi tiết về luật và các dịch vụ pháp lý liên quan, bạn có thể tham khảo tại legalzone.vn để được hỗ trợ và tư vấn đầy đủ nhất.

Câu hỏi thường gặp:

Câu hỏi: Quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn được chia như thế nào theo quy định của pháp luật Việt Nam năm 2024?

Trả lời: Theo Điều 62 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn được chia dựa trên các quy định sau:

  1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng: Nếu quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn, nó vẫn thuộc về bên đó.

  2. Quyền sử dụng đất là tài sản chung: Nếu quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng:

    • Nếu cả hai bên đều có nhu cầu và điều kiện sử dụng đất, việc chia sẻ sẽ thực hiện theo thỏa thuận của hai bên. Nếu không đạt được thỏa thuận, thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo Điều 59 của Luật Hôn nhân và Gia đình.
    • Nếu chỉ một bên có nhu cầu sử dụng đất, bên đó sẽ tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng.
    • Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm hoặc nuôi trồng thủy sản, chia sẻ sẽ được thực hiện theo các quy định cụ thể liên quan đến đất đai.
  3. Trường hợp sống chung với gia đình: Nếu vợ chồng không có quyền sử dụng đất chung với gia đình mà sống chung với gia đình, khi ly hôn, quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất sẽ được giải quyết theo Điều 61 của Luật Hôn nhân và Gia đình.

Vì vậy, quyền sử dụng đất được xem xét và chia sẻ dựa trên nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm tính chất tài sản và thỏa thuận giữa các bên liên quan.

Từ khóa: ly hôn
Chia sẻ:
{{ reviewsTotal }}{{ options.labels.singularReviewCountLabel }}
{{ reviewsTotal }}{{ options.labels.pluralReviewCountLabel }}
{{ options.labels.newReviewButton }}
{{ userData.canReview.message }}
Danh mục
Luật sư tư vấn miễn phí Legalzone