Các quy định về chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập trong 3 năm đầu tại công ty cổ phần mới thành lập

Câu hỏi về chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần tại Việt Nam
Chào bạn đọc, hôm nay chúng tôi sẽ cung cấp thông tin bổ ích về việc chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần, đặc biệt dành cho các cổ đông sáng lập. Chúng ta sẽ cùng xem xét các quy định pháp luật liên quan đến việc này để giải đáp thắc mắc cho các bạn đang tìm hiểu về luật doanh nghiệp tại Việt Nam.
1. Quy định về chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập
Theo Luật Doanh Nghiệp 2020, điều 120 quy định rõ về việc chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập như sau:
- Trong thời gian 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập chỉ được tự do chuyển nhượng cho các cổ đông sáng lập khác. Để chuyển nhượng cổ phần cho người không phải là cổ đông sáng lập, cổ đông này cần có sự chấp thuận từ Đại hội đồng cổ đông.
Vậy, cổ đông sáng lập của một công ty cổ phần mới thành lập không cần phải chờ đủ 3 năm để thực hiện việc chuyển nhượng cổ phần cho các cổ đông khác. Điều này cho phép tạo sự linh hoạt trong việc quản lý cổ phần của các thành viên trong công ty.
2. Hình thức chuyển nhượng cổ phần
Việc chuyển nhượng cổ phần có thể diễn ra qua nhiều hình thức khác nhau. Theo điều 127 của Luật Doanh Nghiệp 2020:
- Chuyển nhượng cổ phần có thể được thực hiện thông qua hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Nếu chuyển nhượng qua hợp đồng, cần có sự ký kết giữa bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền.
Điều quan trọng nữa là nếu cổ đông là cá nhân qua đời, quyền sở hữu cổ phần sẽ được chuyển cho người thừa kế theo di chúc hoặc quy định của pháp luật.
3. Quyền sử dụng đất có thể được dùng để mua cổ phần không?
Nội dung về việc mua cổ phần của công ty cổ phần được quy định tại điều 131 của Luật Doanh Nghiệp 2020. Theo đó, cổ phần và trái phiếu của công ty cổ phần có thể được mua bằng nhiều hình thức khác nhau, bao gồm:
- Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, và tài sản khác theo quy định của Điều lệ công ty.
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng cổ phần của công ty cổ phần thực sự có thể được mua bằng quyền sử dụng đất, điều này mở ra nhiều cơ hội cho các nhà đầu tư và cổ đông trong việc tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Kết luận
Việc chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần tại Việt Nam được điều chỉnh rõ ràng bởi Luật Doanh Nghiệp 2020. Cổ đông sáng lập có thể chuyển nhượng cổ phần cho cổ đông khác một cách tự do trong vòng 3 năm đầu mà không phải lo ngại về việc vi phạm quy định pháp luật. Ngoài ra, việc chuyển nhượng có thể được tiến hành qua hợp đồng hoặc giao dịch chứng khoán, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tham gia vào thị trường.
Nếu bạn cần thêm thông tin và hỗ trợ từ các chuyên gia trong lĩnh vực này, hãy truy cập vào Legalzone để tìm hiểu thêm về các dịch vụ luật doanh nghiệp và tư vấn pháp lý chuyên nghiệp.
Hy vọng bài viết này sẽ giúp các bạn có cái nhìn rõ hơn về luật chuyển nhượng cổ phần, từ đó đưa ra những quyết định đúng đắn trong quá trình kinh doanh của mình.
Câu hỏi thường gặp:
Câu hỏi: Cổ đông sáng lập của công ty cổ phần mới thành lập có thể chuyển nhượng cổ phần cho người khác trong thời hạn 3 năm đầu không?
Trả lời: Theo quy định tại khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông sáng lập của công ty cổ phần mới thành lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho các cổ đông sáng lập khác mà không cần phải chờ đủ 3 năm. Tuy nhiên, nếu cổ đông sáng lập muốn chuyển nhượng cổ phần cho người không phải là cổ đông sáng lập, thì việc này phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
Câu hỏi: Việc chuyển nhượng cổ phần được thực hiện bằng hình thức nào?
Trả lời: Việc chuyển nhượng cổ phần được quy định tại khoản 2 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020. Cổ phần có thể được chuyển nhượng bằng các hình thức như hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Nếu chuyển nhượng bằng hợp đồng, thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký.
Câu hỏi: Cổ phần của công ty cổ phần có thể được mua bằng quyền sử dụng đất không?
Trả lời: Theo Điều 131 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ phần của công ty cổ phần có thể được mua bằng quyền sử dụng đất, bên cạnh các hình thức thanh toán khác như Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, và tài sản khác theo quy định tại Điều lệ công ty.