Chính sách quản lý người đại diện phần vốn của doanh nghiệp Nhà nước trong công ty TNHH MTV: Quy định và Thực tiễn.
Chính sách đối với người đại diện phần vốn của doanh nghiệp bị dôi dư trong công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
Câu hỏi từ anh Nhân tại Huế đã đặt ra một vấn đề quan trọng liên quan đến người đại diện phần vốn trong doanh nghiệp. Dưới đây là những thông tin chi tiết về chính sách liên quan, cũng như các quy định áp dụng trong trường hợp này.
1. Ai là đối tượng được hỗ trợ theo Nghị định 97/2022/NĐ-CP?
Theo Điều 2, Nghị định 97/2022/NĐ-CP quy định rõ về đối tượng áp dụng:
- Người lao động dôi dư tại doanh nghiệp thực hiện sắp xếp lại có thể có các quyền lợi theo quy định. Đặc biệt, để được xác định là người đại diện phần vốn, những người làm việc dựa theo hợp đồng lao động có ủy quyền bằng văn bản từ doanh nghiệp để thực hiện quyền lợi liên quan đến phần vốn đầu tư tại doanh nghiệp khác là điều kiện cần thiết.
Những đối tượng cụ thể bao gồm:
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động và được ủy quyền.
- Những người thực hiện sắp xếp lại theo quy định, chẳng hạn như cổ phần hóa, bán toàn bộ doanh nghiệp, hoặc những trường hợp giải thể, phá sản.
2. Chính sách hỗ trợ người đại diện phần vốn doanh nghiệp
2.1 Các quyền lợi theo Nghị định
Căn cứ vào Điều 5 của Nghị định 97/2022/NĐ-CP, người đại diện phần vốn bị dôi dư trong công ty TNHH MTV sẽ hưởng nhiều chính sách hỗ trợ.
- Những người được tuyển dụng vào doanh nghiệp trước ngày 21/04/1998 sẽ được hưởng chính sách hỗ trợ tại Điều 3 của Nghị định.
- Đối với những người được tuyển dụng sau thời gian này sẽ áp dụng chính sách tại Điều 4, mà bao gồm trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc.
Chính sách này không chỉ nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động mà còn tạo điều kiện để doanh nghiệp duy trì hoạt động ổn định trong quá trình sắp xếp lại.
3. Kinh phí thực hiện chính sách đối với người đại diện phần vốn
Theo Điều 8 của Nghị định, nguồn kinh phí để thực hiện chính sách cho người lao động dôi dư sẽ được xác định từ nhiều nguồn khác nhau như sau:
- Đối với doanh nghiệp thực hiện sắp xếp lại bằng việc bán cổ phần lần đầu hoặc bán doanh nghiệp, nguồn kinh phí sẽ từ thu nhập phát sinh từ các khoản bán.
- Trường hợp không đủ, nguồn kinh phí sẽ được bổ sung từ ngân sách nhà nước, theo quy định tại Nghị định số 148/2021/NĐ-CP về quản lý và sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp.
4. Kết luận
Nghị định 97/2022/NĐ-CP đã xác định rõ ràng chính sách hỗ trợ đối với người đại diện phần vốn trong công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Qua đó, góp phần đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong bối cảnh chuyển đổi, sắp xếp lại doanh nghiệp.
Khuyến nghị rằng, doanh nghiệp cần nắm rõ các quy định và đảm bảo thực hiện đúng cách để không chỉ bảo vệ quyền lợi cho người lao động mà còn tuân thủ pháp luật một cách nghiêm túc nhất.
Nếu bạn cần thêm thông tin chi tiết về các quy định liên quan đến luật doanh nghiệp tại Việt Nam, đừng ngần ngại tìm hiểu thêm tại luật.
Câu hỏi thường gặp:
Cho hỏi chính sách đối với người đại diện phần vốn của doanh nghiệp bị dôi dư trong công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ? – Câu hỏi của anh Nhân tại Huế.
- Chính sách đối với người đại diện phần vốn của doanh nghiệp bị dôi dư trong công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ?
Chính sách đối với người đại diện phần vốn của doanh nghiệp bị dôi dư trong công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ?
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ khi thực hiện chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại công ty, thì người đại diện phần vốn của doanh nghiệp bị dôi dư sẽ được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định của Nghị định 97/2022/NĐ-CP.
Cụ thể:
- Người đại diện phần vốn của doanh nghiệp làm việc theo hợp đồng lao động và được ủy quyền thực hiện quyền và trách nhiệm liên quan đến phần vốn của doanh nghiệp.
- Chính sách hỗ trợ sẽ khác nhau tùy thuộc vào thời điểm tuyển dụng người đại diện và các trường hợp cụ thể như giải thể, phá sản.
Theo Nghị định 97/2022/NĐ-CP:
- Người đại diện được tuyển dụng trước ngày 21 tháng 4 năm 1998 sẽ áp dụng chính sách tại Điều 3 (không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu).
- Người đại diện được tuyển dụng từ ngày 21 tháng 4 năm 1998 hoặc từ ngày 26 tháng 4 năm 2002 trở về sau sẽ hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo Điều 4.




