Chuyển sang án phí ly hôn trong trường hợp nếu không chấp nhận đơn yêu cầu ly hôn? Mức ēn phí ly hôn hiện nay là bao nhiêu?
Tòa Án Không Chấp Nhận Đơn Yêu Cầu Ly Hôn: Bạn Có Phải Trả Án Phí Dân Sự Sơ Thẩm Không?
Trong quá trình giải quyết các vụ án liên quan đến ly hôn, không ít người gặp phải câu hỏi về án phí dân sự sơ thẩm. Đặc biệt, trường hợp Tòa án không chấp nhận đơn yêu cầu ly hôn của một bên thường gây tranh cãi về nghĩa vụ trả án phí cho người nộp đơn. Để giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này, chúng tôi sẽ phân tích cụ thể trong bài viết dưới đây.
Tòa án Không Chấp Nhận Đơn Yêu Cầu Ly Hôn: Có Phải Trả Án Phí Dân Sự Sơ Thẩm?
Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, việc xác định nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm trong các vụ án hôn nhân và gia đình diễn ra như sau:
- Nguyên đơn sẽ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn, bất kể yêu cầu của họ có được Tòa án chấp nhận hay không. Điều này có nghĩa là nếu Tòa án không nhận đơn yêu cầu ly hôn, người nộp đơn vẫn phải trả án phí.
- Trong trường hợp thuận tình ly hôn, cả hai bên đương sự sẽ chia sẻ 50% mức án phí.
Điều này có thể gây bất ngờ cho nhiều người, nhưng thực tế là trách nhiệm về án phí không phụ thuộc vào kết quả của vụ án mà theo quy định pháp luật.
Mức Án Phí Ly Hôn Hiện Nay Là Bao Nhiêu?
Mức án phí ly hôn được quy định cụ thể trong Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Dưới đây là chi tiết về mức án phí cho từng loại tranh chấp:
-
Án phí dân sự sơ thẩm:
- Đối với các vụ án ly hôn không có giá ngạch: 300.000 đồng.
- Đối với các vụ án ly hôn có giá ngạch:
- Từ 6.000.000 đồng trở xuống: 300.000 đồng.
- Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng: 5% giá trị tài sản có tranh chấp.
- Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng: 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 400.000.000 đồng.
- Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng: 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng.
- Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng: 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng.
- Từ trên 4.000.000.000 đồng: 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.
-
Án phí dân sự phúc thẩm: Đối với các vụ án liên quan đến dân sự, hôn nhân và gia đình là 300.000 đồng.
Quyền Yêu Cầu Ly Hôn Của Người Chồng
Một vấn đề quan trọng khác trong vụ án ly hôn là quyền yêu cầu ly hôn của các bên liên quan. Theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, quyền yêu cầu ly hôn được quy định như sau:
- Vợ, chồng hoặc cả hai có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
- Trong một số trường hợp đặc biệt, cha mẹ hoặc người thân thích có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên bị bệnh tâm thần hoặc đang là nạn nhân của bạo lực gia đình.
- Tuy nhiên, có một điều khoản đặc biệt về quyền yêu cầu ly hôn đối với nam giới: người chồng không được quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Kết Luận
Với sự phức tạp trong các vụ án ly hôn, việc nắm rõ các quy định về án phí và quyền yêu cầu ly hôn là rất quan trọng. Hy vọng bài viết này đã giúp bạn giải đáp được một số thắc mắc liên quan đến quy định pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình tại Việt Nam. Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc tư vấn từ các chuyên gia, hãy liên hệ với luật sư có kinh nghiệm qua trang web LegalZone để được hỗ trợ tốt nhất.
Câu hỏi thường gặp:
Câu hỏi 1: Trong trường hợp nộp đơn mà Tòa án không chấp nhận đơn yêu cầu ly hôn, thì có phải trả án phí dân sự sơ thẩm không?
Trả lời: Theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, nguyên đơn vẫn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn, dù Tòa án có chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của họ. Như vậy, nếu Tòa án không chấp nhận đơn yêu cầu ly hôn, người nộp đơn vẫn phải có trách nhiệm trả án phí.
Câu hỏi 2: Mức án phí ly hôn hiện nay là bao nhiêu?
Trả lời: Mức án phí ly hôn được quy định như sau:
-
Án phí dân sự sơ thẩm:
- Đối với tranh chấp về vụ án ly hôn không có giá ngạch: 300.000 đồng.
- Đối với tranh chấp có giá ngạch:
- Từ 6.000.000 đồng trở xuống: 300.000 đồng.
- Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng: 5% giá trị tài sản có tranh chấp.
- Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng: 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản vượt quá 400.000.000 đồng.
- Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng: 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản vượt 800.000.000 đồng.
- Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng: 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản vượt 2.000.000.000 đồng.
- Từ trên 4.000.000.000 đồng: 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản vượt 4.000.000.000 đồng.
-
Án phí dân sự phúc thẩm: 300.000 đồng.




