Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho công dân Việt Nam?
Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân là công dân Việt Nam là cơ quan nào?
Theo Luật Đất đai 2024, Điều 136 quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
-
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Đối với một số trường hợp, có thể ủy quyền cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh để thực hiện.
-
Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức và cá nhân theo quy định cụ thể của pháp luật.
-
Để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với các trường hợp đăng ký, các bên liên quan phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật đất đai.
Theo các quy định này, có thể nhận thấy rằng thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân là công dân Việt Nam thuộc về Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Đây là cơ quan trực tiếp thực hiện cấp Giấy chứng nhận tại địa phương.
Đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp có sai sót trong những trường hợp nào?
Dựa theo Điều 152 của Luật Đất đai 2024, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm đính chính giấy chứng nhận đã cấp trong những trường hợp sau:
-
Sai sót thông tin cá nhân: Khi thông tin của người được cấp Giấy chứng nhận không trùng khớp với thông tin tại thời điểm đính chính.
-
Sai sót thông tin về đất hoặc tài sản trên đất: Nếu có sự khác biệt giữa thông tin trên Giấy chứng nhận và hồ sơ đăng ký đất đai, hoặc các văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước liên quan đến giải quyết tranh chấp đất đai.
Các tình huống cụ thể có thể bao gồm việc người sử dụng đất thay đổi tên, địa chỉ hay thông tin về thửa đất không chính xác so với thực tế.
Nguyên tắc sử dụng đất hiện nay là gì?
Điều 5 của Luật Đất đai 2024 quy định các nguyên tắc sử dụng đất như sau:
-
Sử dụng đúng mục đích: Người sử dụng đất phải tuân thủ mục đích sử dụng đất được quy định trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
-
Bền vững và hiệu quả: Việc sử dụng đất phải đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
-
Bảo vệ đất đai và môi trường: Các hành vi lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân hóa học phải được hạn chế tối đa để tránh ô nhiễm, thoái hóa đất.
-
Thực hiện quyền và nghĩa vụ: Người sử dụng đất phải thực hiện đúng quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến thời hạn sử dụng đất, không ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của các cá nhân, tổ chức liền kề.
Những nguyên tắc này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo việc sử dụng đất đai diễn ra một cách có trách nhiệm, hợp pháp và hiệu quả.
Trên đây là các thông tin về cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quy định về việc đính chính Giấy chứng nhận và nguyên tắc sử dụng đất theo luật hiện hành tại Việt Nam. Để tìm hiểu thêm về các dịch vụ pháp lý liên quan đến đất đai và luật pháp tại Việt Nam, quý khách có thể tham khảo tại luật.
Câu hỏi thường gặp:
Câu hỏi: Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho công dân Việt Nam?
Trả lời: Căn cứ theo quy định tại Điều 136 của Luật Đất đai 2024, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện cũng có thẩm quyền trong một số trường hợp nhất định, nhưng cuối cùng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan trực tiếp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân là công dân Việt Nam.
Câu hỏi: Đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp có sai sót trong những trường hợp nào?
Trả lời: Theo quy định tại khoản 1 Điều 152 của Luật Đất đai 2024, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau:
- Có sai sót thông tin của người được cấp giấy chứng nhận so với thông tin tại thời điểm đính chính.
- Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai hoặc với các văn bản có hiệu lực từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.




