Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam và nghĩa vụ thuế TNDN.
Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu ngày càng phát triển, nhiều doanh nghiệp nước ngoài lựa chọn đầu tư và thiết lập hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Một trong những khái niệm quan trọng mà các doanh nghiệp này cần hiểu chính là cơ sở thường trú. Để giải đáp những thắc mắc liên quan đến chủ đề này, bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin đầy đủ về cơ sở thường trú, quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), cũng như phương pháp tính thuế cho các doanh nghiệp này.
Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là gì?
Cơ sở thường trú được định nghĩa trong Khoản 3, Điều 2 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 như sau:
Cơ sở thường trú là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam. Cụ thể, những hình thức cơ sở thường trú bao gồm:
- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, mỏ dầu, mỏ khí, hay địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam.
- Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp.
- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hoặc tổ chức, cá nhân khác.
- Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài.
- Đại diện tại Việt Nam trong các trường hợp có thẩm quyền ký kết hợp đồng hoặc không có thẩm quyền nhưng thường xuyên thực hiện giao hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam.
- Nền tảng thương mại điện tử mà doanh nghiệp nước ngoài sử dụng để cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
Như vậy, cơ sở thường trú là một phần không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam, giúp họ dễ dàng quản lý và phát triển hoạt động.
Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như thế nào?
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 2 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025, các doanh nghiệp có cơ sở thường trú ở Việt Nam phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế TNDN với các quy định cụ thể như sau:
- Doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam và bên ngoài.
- Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập phát sinh ngay tại Việt Nam cũng như thu nhập phát sinh bên ngoài liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú.
- Đặc biệt, doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú cũng phải nộp thuế đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam mà không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú.
- Ngược lại, những doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam chỉ phải nộp thuế đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo Điều 11 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025, phương pháp tính thuế TNDN được quy định như sau:
- Tổng số thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế sẽ được xác định bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất quy định, với một số ngoại lệ được nêu rõ trong luật.
- Chính phủ có quyền quyết định các mức thuế TNDN phải nộp theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu cho một số trường hợp đặc biệt, cụ thể như:
- Đối với doanh nghiệp quy định tại điểm c và d khoản 2 Điều 2 của Luật thuế này mà không thể xác định chính xác chi phí và thu nhập của hoạt động.
- Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không vượt quá 3 tỷ đồng và không thể xác định được chi phí.
- Các đơn vị khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh và có thu nhập chịu thuế nhưng không có khả năng xác định được chi phí.
Kết luận
Nhìn chung, việc hiểu rõ về cơ sở thường trú và trách nhiệm nộp thuế TNDN là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp nước ngoài thực hiện đúng các quy định của pháp luật Việt Nam. Để có thêm thông tin chi tiết và hỗ trợ về các vấn đề luật liên quan, bạn có thể tham khảo tại Legal Zone. Hy vọng với những nội dung trong bài viết này, các doanh nghiệp sẽ có cái nhìn đầy đủ và rõ ràng về cơ sở thường trú cùng như nghĩa vụ thuế của mình tại Việt Nam.




