Công ty A và quy định hạn chế cấp tín dụng đối với công ty B và C theo luật hiện hành.
Giới thiệu về Hạn chế cấp tín dụng trong Luật Các Tổ Chức Tín Dụng tại Việt Nam
Trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, vấn đề hạn chế cấp tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và duy trì sự ổn định của các tổ chức tín dụng. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, các đối tượng nhất định có thể bị hạn chế hoặc cấm cấp tín dụng. Bài viết này sẽ làm rõ các khái niệm liên quan đến quyền hạn và giới hạn trong việc cấp tín dụng của tổ chức tín dụng đối với các công ty có mối quan hệ sở hữu với cổ đông trong Hội đồng quản trị.
1. Đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng
Theo khoản 1 Điều 127 của Luật Các tổ chức tín dụng 2010, sửa đổi tại khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung, những tổ chức và cá nhân không được cấp tín dụng bao gồm:
- Tổ chức kiểm toán và kiểm toán viên thực hiện việc kiểm toán tại tổ chức tín dụng.
- Kế toán trưởng, Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Giám đốc và các chức danh tương đương của tổ chức tín dụng.
- Cổ đông lớn và cổ đông sáng lập.
- Doanh nghiệp có cổ đông thuộc các đối tượng trên nắm giữ trên 10% vốn điều lệ.
- Người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng.
Như vậy, khi một tổ chức có người đại diện vốn góp là thành viên Hội đồng quản trị của một tổ chức tín dụng, khả năng cấp tín dụng cho doanh nghiệp đó sẽ bị hạn chế.
2. Giới hạn cấp tín dụng đối với các đối tượng được phép
Khi các công ty, chẳng hạn như Công ty TNHH B hoặc Công ty Cổ phần C, có mối quan hệ với cổ đông thuộc Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng, việc cấp tín dụng cho các công ty này cũng bị ảnh hưởng. Theo quy định tại khoản 2 Điều 127 của luật, tổng mức dư nợ cấp tín dụng cho các đối tượng này không được vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
Trong trường hợp cụ thể, nếu Công ty TNHH B và Công ty Cổ phần C đủ điều kiện cấp tín dụng, mức giới hạn tín dụng tối đa sẽ được tính trên tổng vốn tự có của tổ chức tín dụng.
3. Quy định về giới hạn cấp tín dụng
Giới hạn cấp tín dụng được quy định tại Điều 128 của Luật Các tổ chức tín dụng, cụ thể như sau:
- Đối với một khách hàng, tổng mức dư nợ cấp tín dụng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Tổng mức dư nợ cho một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có.
- Đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng, mức dư nợ cho một khách hàng cũng không vượt quá 25% vốn tự có.
Ngoài ra, các khoản cấp tín dụng từ nguồn vốn ủy thác của Chính phủ hoặc từ các tổ chức, cá nhân không thuộc vào giới hạn này.
4. Điều kiện và quy trình cấp tín dụng đặc biệt
Trong một số trường hợp đặc biệt, nếu nhu cầu vốn của khách hàng và người có liên quan vượt quá giới hạn trên, tổ chức tín dụng có thể cấp tín dụng hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Cần lưu ý rằng, quy định cũng cho phép Thủ tướng Chính phủ quyết định mức cấp tín dụng tối đa vượt quá giới hạn quy định trong một số trường hợp cụ thể nhằm mục đích thực hiện nhiệm vụ kinh tế – xã hội.
Kết luận
Như vậy, việc cấp tín dụng cho các tổ chức và cá nhân có mối quan hệ sở hữu với cổ đông trong tổ chức tín dụng được quy định rất chặt chẽ. Các doanh nghiệp cần nắm rõ quy định này để đảm bảo tuân thủ pháp luật và tối ưu hóa cơ hội vay vốn. Nếu bạn cần thêm thông tin chi tiết về các quy định trong lĩnh vực luật và tài chính, hãy truy cập https://legalzone.vn/. Understanding these legal constraints is essential for managing corporate financing strategies effectively.
Câu hỏi thường gặp:
Câu hỏi 1: Công ty cổ phần A có người đại diện phần vốn góp là thành viên Hội đồng quản trị của Tổ chức tín dụng X, thì Công ty TNHH B và Công ty Cổ phần C có thuộc đối tượng hạn chế cấp tín dụng không?
Trả lời 1: Theo quy định tại khoản 1 Điều 126 và Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, Công ty TNHH B thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng vì Công ty cổ phần A đang sở hữu 15% vốn điều lệ của Công ty B. Trong khi đó, Công ty Cổ phần C không thuộc đối tượng hạn chế cấp tín dụng vì Công ty cổ phần A chỉ đang nắm giữ 10% vốn điều lệ của Công ty C.
Câu hỏi 2: Nếu Công ty TNHH B và Công ty Cổ phần C được cấp tín dụng theo quy định của pháp luật, thì giới hạn cấp tín dụng tối đa là bao nhiêu?
Trả lời 2: Theo khoản 2 Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, tổng mức dư nợ cấp tín dụng cho các đối tượng quy định không được vượt quá 5% vốn tự có của Tổ chức tín dụng. Điều này có nghĩa là nếu Công ty TNHH B và Công ty Cổ phần C đủ điều kiện cấp và chỉ có hai công ty này được cấp tín dụng, thì tổng mức tín dụng cấp cho cả hai công ty cùng không được vượt quá 5% vốn tự có của Tổ chức tín dụng X.
Câu hỏi 3: Giới hạn cấp tín dụng được quy định như thế nào?
Trả lời 3: Giới hạn cấp tín dụng được quy định tại Điều 128 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, cụ thể như sau: Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thương mại, và tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 25%. Đối với các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổng mức dư nợ cho một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng đó, và đối với khách hàng cùng người có liên quan là 50% vốn tự có.



