Công ty cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước dưới 10 năm: Quy định về báo cáo vốn điều lệ đã góp
Công ty cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước hoạt động ít hơn 10 năm và việc lập báo cáo về vốn điều lệ đã góp được tính ra sao?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 19/2025/TT-BTC, các điều khoản sau đây được đặt ra để hướng dẫn quá trình lập báo cáo về vốn điều lệ đã góp:
Báo cáo về vốn điều lệ đã góp cần được kiểm toán. Đây chính là một yêu cầu quan trọng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng, cũng như trong hồ sơ đăng ký công ty đại chúng.
Báo cáo này sẽ được lập theo mẫu được quy định trong Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư. Thời kỳ lập báo cáo này phải tối thiểu là 10 năm tính từ thời điểm đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu. Tuy nhiên, trong trường hợp doanh nghiệp có thời gian hoạt động dưới 10 năm, thời kỳ lập báo cáo sẽ được tính từ thời điểm thành lập doanh nghiệp.
Cụ thể hơn, đối với các công ty cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước hoạt động ít hơn 10 năm, thời kỳ lập báo cáo về vốn điều lệ đã góp sẽ được tính từ thời điểm công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
Việc kiểm toán báo cáo về vốn điều lệ đã góp phải được tiến hành theo các quy định hiện hành nhằm đảm bảo sự chính xác và hợp lý của các số liệu liên quan đến vốn góp của các chủ sở hữu. Kết quả kiểm toán cần phải là một ý kiến chấp nhận toàn phần. Nếu có bất kỳ vấn đề gì nhấn mạnh trong ý kiến kiểm toán, doanh nghiệp sẽ cần phải giải trình và có xác nhận từ tổ chức kiểm toán độc lập.
Công ty đại chúng là công ty cổ phần khi thuộc những trường hợp nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật Chứng khoán 2019, công ty đại chúng được xác định là công ty cổ phần nếu thuộc một trong hai trường hợp sau:
- Công ty có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên và có ít nhất 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết nằm trong tay ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn.
- Công ty đã thực hiện thành công việc chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng thông qua việc đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Ngoài ra, công ty cổ phần cần thực hiện việc nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng theo quy định trong vòng 90 ngày kể từ ngày công ty hoàn thành công tác góp vốn và có đủ cơ cấu cổ đông như yêu cầu.
Trình tự, thủ tục đăng ký công ty đại chúng bao gồm những gì?
Căn cứ theo Điều 5 của Thông tư 19/2025/TT-BTC, trình tự, thủ tục đăng ký công ty đại chúng sẽ bao gồm những bước như sau:
-
Nộp hồ sơ đăng ký: Công ty cổ phần cần nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong vòng 90 ngày kể từ khi hoàn thành việc góp vốn và đáp ứng các quy định về cơ cấu cổ đông.
-
Xác nhận hoàn tất: Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm xác nhận việc đăng ký công ty đại chúng, đồng thời công bố các thông tin liên quan đến công ty trên các phương tiện truyền thông chính thức của mình.
-
Sửa đổi, bổ sung hồ sơ: Nếu hồ sơ cần sửa đổi, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sẽ thông báo cho công ty bằng văn bản để sửa đổi, bổ sung. Công ty phải hoàn thiện hồ sơ trong vòng 60 ngày theo yêu cầu của Ủy ban. Nếu không hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn quy định, việc xem xét hồ sơ sẽ bị dừng.
-
Trách nhiệm của công ty: Trong quá trình hồ sơ được xem xét, công ty có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung thông tin nếu phát hiện bất kỳ sự thiếu chính xác hay cần thiết phải thay đổi nội dung quan trọng trong hồ sơ.
-
Thời hạn hồ sơ được xem xét: Quá trình xem xét hồ sơ sẽ bắt đầu từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tiếp nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Tóm lại, quy trình đăng ký công ty đại chúng là một quá trình khá phức tạp và cần thực hiện nghiêm túc để đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành. Đối với bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến luật và các quy định trong lĩnh vực này, doanh nghiệp có thể liên hệ với dịch vụ tư vấn pháp lý để được hỗ trợ kịp thời. Thông tin chi tiết có thể tham khảo tại luật.




