Công ty TNHH một thành viên do người nước ngoài làm chủ có cần đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không?

Người nước ngoài có được làm chủ công ty TNHH một thành viên tại Việt Nam không?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Doanh nghiệp 2020, tổ chức, cá nhân được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, trong đó có việc cho phép người nước ngoài làm chủ công ty TNHH một thành viên. Cụ thể, luật quy định những đối tượng không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp, bao gồm cán bộ, công chức, quân nhân, và các cá nhân không đủ điều kiện khác. Tuy nhiên, người nước ngoài không nằm trong danh sách các đối tượng bị cấm này.
Do vậy, việc thành lập và làm chủ công ty TNHH một thành viên là hoàn toàn hợp pháp đối với người nước ngoài tại Việt Nam.
Hồ sơ thành lập công ty TNHH một thành viên gồm những tài liệu gì?
Theo Điều 21 của Luật Doanh nghiệp 2020, hồ sơ đăng ký thành lập công ty TNHH một thành viên cần bao gồm những tài liệu sau:
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
- Điều lệ công ty.
- Danh sách thành viên.
- Bản sao các giấy tờ hợp pháp sau:
- Đối với thành viên là cá nhân, cần có giấy tờ pháp lý của cá nhân và người đại diện theo pháp luật.
- Đối với thành viên là tổ chức, cần có giấy tờ pháp lý của tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.
- Nếu thành viên là tổ chức nước ngoài, giấy tờ pháp lý cần được hợp pháp hóa lãnh sự.
- Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Mọi hồ sơ và thủ tục đều cần tuân thủ theo các quy định của Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thực hiện để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả trong quá trình thành lập doanh nghiệp.
Chủ của công ty TNHH một thành viên là người nước ngoài thì có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không?
Câu hỏi về việc chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên là người nước ngoài có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Để xác định điều này, chúng ta cần xem xét các quy định tại Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, được sửa đổi thêm bởi Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020.
Dựa vào khoản 2 Điều 4 của Quy chế, người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nếu họ có một trong các giấy tờ hợp pháp như giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề, và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng xác định thời hạn từ 1 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.
Nếu một người nước ngoài là chủ sở hữu của công ty TNHH một thành viên và không ký hợp đồng lao động, không nhận lương, hay không có tên trong bảng lương công ty, họ sẽ không thuộc vào đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Ngược lại, nếu họ đáp ứng đủ các điều kiện như có hợp đồng lao động hợp lệ và giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hợp pháp, họ sẽ phải tham gia đóng bảo hiểm này.
Tóm lại, để xác định trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội đối với chủ sở hữu công ty là người nước ngoài, cần xem xét hai yếu tố chính: hợp đồng lao động và các giấy tờ pháp lý theo quy định của pháp luật. Nếu có ký hợp đồng lao động với các điều kiện đủ, chủ sở hữu sẽ phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Ngược lại, nếu không có bất kỳ một hợp đồng lao động nào hoặc không đủ các giấy tờ theo yêu cầu, họ sẽ không có nghĩa vụ phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Việc hiểu rõ quy định và thủ tục liên quan đến doanh nghiệp và bảo hiểm xã hội không chỉ giúp các nhà đầu tư nước ngoài tránh được các rủi ro pháp lý mà còn đảm bảo quyền lợi cho bản thân và người lao động tại Việt Nam. Để có thông tin chi tiết và tư vấn tận tình hơn về các vấn đề pháp lý liên quan đến đầu tư và doanh nghiệp tại Việt Nam, quý độc giả có thể tham khảo thêm tại https://legalzone.vn/ nơi cung cấp các dịch vụ tư vấn luật chuyên nghiệp, đáng tin cậy.
Câu hỏi thường gặp:
Câu hỏi: Công ty TNHH một thành viên do người nước ngoài làm chủ có cần đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không?
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và các loại bảo hiểm khác, người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam sẽ phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nếu họ có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề, cùng với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng xác định thời hạn từ đủ 1 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.
Do đó, nếu chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên là người nước ngoài và có ký hợp đồng lao động, hưởng lương, và đáp ứng các điều kiện nêu trên thì họ sẽ thuộc đối tượng tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Ngược lại, nếu không ký kết HĐLĐ hoặc không có tên trong bảng lương của công ty, chủ sở hữu sẽ không phải đóng bảo hiểm xã hội.