Đình chỉ hoạt động bù trừ và hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ theo quy định pháp luật chứng khoán: Những điều cần biết.

Đình Chỉ Hoạt Động Bù Trừ Chứng Khoán: Các Quy Định Liên Quan Không Thể Bỏ Qua
Trong ngành tài chính, đặc biệt là lĩnh vực chứng khoán, việc tuân thủ luật và các quy định là vô cùng quan trọng. Đặc biệt với những công ty chứng khoán hoạt động như thành viên bù trừ, việc nắm rõ các điều kiện và quy định liên quan đến việc đình chỉ hoạt động là điều cần thiết. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ các lý do dẫn đến việc đình chỉ hoạt động bù trừ, thời gian đình chỉ và khả năng hủy bỏ tư cách thành viên.
Thành Viên Bù Trừ Là Gì?
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 56 của Luật Chứng khoán 2019, thành viên bù trừ được hiểu là các công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Những tổ chức này đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán, đồng thời được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp thuận trở thành thành viên bù trừ.
Trường Hợp Nào Tổng Công Ty Lưu Ký Và Bù Trừ Chứng Khoán Việt Nam Được Ra Quyết Định Đình Chỉ Đối Với Hoạt Động Bù Trừ?
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có quyền ra quyết định đình chỉ hoạt động bù trừ trong nhiều trường hợp khác nhau. Cụ thể, theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Thông tư 58/2021/TT-BTC, những trường hợp bao gồm:
- Thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán với nghĩa vụ thanh toán thiếu hụt vượt quá tổng số dư tài sản ký quỹ có thể sử dụng.
- Không đóng góp đủ vào Quỹ bù trừ theo yêu cầu trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận thông báo.
- Không hoàn trả đúng hạn tiền hỗ trợ thanh toán từ Quỹ bù trừ.
- Không chuyển đủ khoản tiền bồi thường trong thời gian quy định.
- Không thực hiện giảm số lượng vị thế vượt quá giới hạn vị thế sau khi nhận được thông báo vi phạm.
- Có từ 02 lần trở lên bị khiển trách trong một tháng.
- Bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ.
- Và các trường hợp khác theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Thời Gian Đình Chỉ Hoạt Động Bù Trừ Là Bao Lâu?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Thông tư 58/2021/TT-BTC, thời gian đình chỉ hoạt động bù trừ sẽ được xác định như sau:
- Nếu thành viên bù trừ bị đình chỉ bởi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, thời gian đình chỉ sẽ kéo dài theo quyết định của Ủy ban.
- Đối với các trường hợp nằm trong quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ, thời gian đình chỉ sẽ theo quy chế này.
- Các trường hợp còn lại sẽ có thời gian đình chỉ tối đa 90 ngày.
Khi Nào Thành Viên Bù Trừ Bị Hủy Bỏ Tư Cách?
Theo khỏan 1 Điều 28 Thông tư 58/2021/TT-BTC, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sẽ hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ trong các trường hợp sau:
- Thành viên tự nguyện xin hủy bỏ tư cách và được chấp thuận.
- Không khắc phục được vi phạm sau khi hết thời gian đình chỉ.
- Chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
- Bị Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam hủy bỏ tư cách thành viên.
- Các trường hợp khác theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Kết Luận
Việc hiểu rõ các quy định trong lĩnh vực chứng khoán, đặc biệt là luật liên quan đến hoạt động bù trừ, là rất quan trọng đối với các thành viên bù trừ. Đình chỉ hoạt động không chỉ ảnh hưởng tới khả năng tài chính mà còn có thể dẫn đến việc hủy bỏ tư cách thành viên. Do đó, các công ty chứng khoán cần chú ý đến việc khắc phục vi phạm kịp thời trong thời hạn đình chỉ. Khi có bất kỳ thắc mắc nào về quy định hoặc quy trình, hãy tham khảo ý kiến từ các chuyên gia pháp lý hoặc liên hệ với các dịch vụ tư vấn luật chuyên nghiệp tại Việt Nam để được hỗ trợ.
Để biết thêm thông tin chi tiết và cập nhật mới nhất về luật tại Việt Nam, bạn có thể truy cập vào Legal Zone.