Hướng dẫn mới nhất về thu nhập chịu thuế TNCN từ khoản chi tiền ăn giữa ca 2025 theo Công văn 915/BNI-QLDN1
Hướng dẫn thu nhập chịu thuế TNCN đối với khoản chi tiền ăn giữa ca mới nhất 2025 theo Công văn 915/BNI-QLDN1
Ngày 22 tháng 7 năm 2025, Cơ quan Thuế tỉnh Bắc Ninh đã ban hành Công văn 915/BNI-QLDN1 nhằm hướng dẫn cách tính thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với khoản chi tiền ăn giữa ca. Bài viết này sẽ giúp doanh nghiệp và cá nhân nắm bắt được cách thức xác định thu nhập chịu thuế trong trường hợp tổ chức bữa ăn giữa ca cho người lao động.
1. Thông tin chi tiết về quy định
Theo quy định được nêu tại Công văn 915/BNI-QLDN1, việc xác định thu nhập chịu thuế TNCN đối với khoản chi ăn giữa ca sẽ được dựa trên các quy định quan trọng sau:
- Thông tư 111/2013/TT-BTC;
- Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH;
- Nghị định 44/2025/NĐ-CP.
Theo đó, nếu công ty tổ chức bữa ăn cho người lao động mà có quy định cụ thể về điều kiện hưởng và mức hưởng trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, hoặc trong quy chế của công ty thì việc xác định thu nhập chịu thuế sẽ như sau:
- Trường hợp công ty tổ chức nấu ăn hoặc mua suất ăn cho người lao động, khoản tiền ăn giữa ca sẽ không bị tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
- Nếu công ty không tổ chức nấu ăn mà chuyển khoản chi bằng tiền cho người lao động, thì mức chi này sẽ không bị tính thuế TNCN nếu tuân thủ các điều kiện về mức chi được quy định trong hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.
Tuy nhiên, nếu số tiền chi vượt quá mức quy định thì phần chênh lệch sẽ bị tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
2. Đối tượng nộp thuế TNCN
Theo Luật Thuế TNCN 2007, các đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định rõ ràng như sau:
2.1 Đối tượng nộp thuế
- Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam.
- Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2.2 Cá nhân cư trú
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc theo 12 tháng liên tục.
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm cả nơi ở đăng ký thường trú hoặc nơi thuê ở có hợp đồng dài hạn.
2.3 Cá nhân không cư trú
Đây là những người không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 2 của Luật Thuế TNCN 2007. Nắm rõ định nghĩa này giúp các cá nhân hiểu rõ hơn về nghĩa vụ thuế của mình.
3. Các khoản phụ cấp, trợ cấp không phải chịu thuế TNCN
Theo Nghị định 65/2013/NĐ-CP đã được sửa đổi, một số khoản phụ cấp và trợ cấp sẽ không chịu thuế TNCN, bao gồm nhưng không giới hạn:
- Trợ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
- Trợ cấp đối với lực lượng vũ trang, phụ cấp độc hại trong các ngành nghề có yếu tố nguy hiểm.
- Trợ cấp đột xuất cho người gặp khó khăn, các khoản trợ cấp do tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp chuyển vùng đối với người nước ngoài đi làm việc tại Việt Nam và người Việt Nam ra nước ngoài làm việc.
Các khoản trợ cấp không chịu thuế này cần có sự công nhận từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới được áp dụng.
4. Kết luận
Việc hiểu rõ về quy định thu thuế TNCN trong khoản chi tiền ăn giữa ca sẽ giúp các công ty và người lao động tránh được những hiểu lầm và xác định được nghĩa vụ thuế một cách chính xác. Thông qua việc tham khảo các công văn và luật liên quan, các bên có thể ứng dụng vào thực tiễn công việc của mình một cách hiệu quả.
Để tìm hiểu thêm về luật và các quy định liên quan, bạn có thể tham khảo tại legalzone.vn. Chúng tôi hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn những thông tin bổ ích và cần thiết về thu nhập chịu thuế TNCN tại Việt Nam.



