Hướng dẫn mới về quyền ly hôn khi vợ đang mang thai, sinh con hoặc nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi
Hướng dẫn về quyền ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi
Tại Điều 2 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP đã đưa ra các quy định cụ thể liên quan đến quyền ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Các quy định cụ thể về quyền ly hôn
-
Khái niệm “đang có thai”
Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, “đang có thai” có nghĩa là thời gian vợ mang thai và được xác nhận bởi cơ sở y tế có thẩm quyền cho đến khi sinh con hoặc khi đình chỉ thai nghén. -
Khái niệm “sinh con”
Điều luật cũng định nghĩa “sinh con” có thể bao gồm một trong các trường hợp sau:- Vợ đã sinh con nhưng không nuôi con trong thời gian từ khi sinh đến khi con dưới 12 tháng tuổi.
- Vợ đã sinh con nhưng con chết trong khoảng thời gian dưới 12 tháng tuổi kể từ khi sinh.
- Vợ có thai từ 22 tuần trở lên nhưng phải đình chỉ thai nghén.
-
Quyền yêu cầu ly hôn của chồng
Chồng không được yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn trong vòng dưới 12 tháng kể từ ngày vợ sinh con hoặc từ ngày đình chỉ thai nghén. Cụ thể:- Nếu vợ đang có thai, sinh con thì chồng không thể yêu cầu ly hôn, không phân biệt tình trạng vợ có thai hay sinh con với ai.
- Nếu vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng cũng không được yêu cầu ly hôn, không phân biệt con đẻ hay con nuôi.
-
Trường hợp mang thai hộ
Trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, quy định về quyền yêu cầu ly hôn của chồng cũng được cụ thể như sau:- Chồng của người mang thai hộ không có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
- Chồng của người nhờ mang thai hộ cũng không có quyền yêu cầu ly hôn nếu vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc khi người mang thai hộ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải làm gì?
Theo Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, việc kết hôn phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với vợ chồng đã ly hôn và muốn tái hợp, việc đầu tiên cần thực hiện là đăng ký kết hôn lại. Điều này đảm bảo tính hợp pháp của quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật.
Đăng ký kết hôn 2024 ở đâu, cần những giấy tờ gì?
-
Nơi đăng ký kết hôn
- Trường hợp không có yếu tố nước ngoài: Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014, việc đăng ký kết hôn trong nước sẽ được thực hiện bởi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam hoặc nữ.
- Trường hợp có yếu tố nước ngoài: Căn cứ tại khoản 1 Điều 37 Luật Hộ tịch 2014, đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài sẽ được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam trong các trường hợp đặc biệt.
-
Giấy tờ cần thiết để đăng ký kết hôn
-
Đối với trường hợp không có yếu tố nước ngoài:
- Tờ khai đăng ký kết hôn.
- Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc giấy tờ có dán ảnh và thông tin nhân thân.
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Quyết định hoặc bản án ly hôn đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án (nếu có).
-
Đối với trường hợp có yếu tố nước ngoài:
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định.
- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh lý khác.
- Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân và bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu được yêu cầu đối với người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài.
-
Kết luận
Việc hiểu rõ các quy định trong luật liên quan đến ly hôn và đăng ký kết hôn là vô cùng cần thiết, đặc biệt là trong các trường hợp phức tạp như vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con nhỏ. Để nắm bắt thêm thông tin chi tiết và nhận hỗ trợ tư vấn pháp lý, bạn có thể tham khảo tại Legal Zone. Chúng tôi cam kết sẽ cung cấp những dịch vụ pháp lý tốt nhất cho khách hàng.
Câu hỏi thường gặp:
Câu hỏi: Hướng dẫn mới về quyền ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi quy định như thế nào?
Trả lời: Theo Điều 2 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP, quyền ly hôn trong trường hợp này được quy định như sau:
- Vợ đang có thai: khoản thời gian này được xác định từ khi vợ mang thai cho đến thời điểm sinh con hoặc đình chỉ thai nghén.
- Vợ sinh con: có thể là các trường hợp phát sinh như vợ đã sinh con nhưng không nuôi con, con chết trong thời gian dưới 12 tháng tuổi, hoặc vợ có thai từ 22 tuần tuổi trở lên mà phải đình chỉ thai nghén.
- Quyền ly hôn của chồng: Trong thời gian 12 tháng từ ngày vợ sinh con hoặc từ ngày đình chỉ thai nghén, chồng không có quyền yêu cầu ly hôn. Nếu vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, chồng cũng không có quyền yêu cầu ly hôn.
Điều này được quy định nhằm bảo vệ quyền lợi của bà mẹ và trẻ em trong các tình huống nhạy cảm như trên.




