Thủ tục phá sản là một thủ tục hành chính khá phức tạp đối với doanh nghiệp. Rất nhiều người thắc mắc, tài sản của doanh nghiệp còn lại tại thời điểm phá sản sẽ được giải quyết như thế nào? Xử lí tài sản của doanh nghiệp phá sản ra sao?
Tài sản của doanh nghiệp bao gồm những gì?
Theo Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 về tài sản:
“1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”
Như vậy, tài sản được coi là của doanh nghiệp phải là một trong bốn loại: vật, tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản.
Căn cứ Điều 64 Luật Phá sản 2014, tài sản của doanh nghiệp bao gồm:
Tài sản của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán
Tài sản của doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh
– Tài sản và quyền tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã có tại thời điểm Tòa án nhân dân quyết định mở thủ tục phá sản;
– Tài sản và quyền tài sản có được sau ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản;
– Giá trị của tài sản bảo đảm vượt quá khoản nợ có bảo đảm mà doanh nghiệp, hợp tác xã phải thanh toán cho chủ nợ có bảo đảm;
– Giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp, hợp tác xã được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai;
– Tài sản thu hồi từ hành vi cất giấu, tẩu tán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
– Tài sản và quyền tài sản có được do thu hồi từ giao dịch vô hiệu;
– Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
– Tài sản quy định tại khoản 1 Điều này;
– Tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh không trực tiếp dùng vào hoạt động kinh doanh; trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh có tài sản thuộc sở hữu chung thì phần tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh đó được chia theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của pháp luật có liên quan.
Tài sản của doanh nghiệp được xử lý như thế nào khi phá sản?
Theo cách giải thích từ ngữ trong Luật Phá sản 2014, phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
Để được công nhận là phá sản, doanh nghiệp phải đáp ứng đồng thời cả 02 điều kiện sau:
– Mất khả năng thanh toán;
– Bị Tòa án nhân dân tuyên bố phá sản.
Trong đó, doanh nghiệp mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
Việc không thực hiện nghĩa vụ thanh toán bao gồm 02 trường hợp:
Trường hợp 1: Không có tài sản để thanh toán các khoản nợ;
Trường hợp 2: Có tài sản nhưng không thanh toán các khoản nợ.
Trường hợp doanh nghiệp vẫn có tài sản để thanh toán các khoản nợ, theo Điều 65 Luật Phá sản 2014, tài sản của doanh nghiệp sẽ được xử lý như sau:
Bước 1: Kiểm kê tài sản
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp mất khả năng thanh toán phải tiến hành kiểm kê tài sản và xác định giá trị tài sản đó; trong trường hợp cần thiết thì phải có văn bản đề nghị Thẩm phán gia hạn, nhưng không quá hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày.
Việc xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Phân chia tài sản
Sau khi tiến hành kiểm kê và xác định được giá trị tài sản của doanh nghiệp, thứ tự phân chia tài sản sẽ được thực hiện như sau:
– Chi phí phá sản;
– Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;
– Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
– Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ;
– Chủ doanh nghiệp tư nhân;
Như vậy, tài sản của doanh nghiệp sẽ được kiểm kê giá trị và phân chia theo thứ tự khi doanh nghiệp phá sản. Nếu có thắc mắc liên quan đến thủ tục phá sản, độc giả vui lòng liên hệ với Legalzone để được hỗ trợ nhanh nhất.
Thứ tự ưu tiên thanh toán.
Tại khoản 1 Điều 54 Luật phá sản 2014 quy định thứ tự phân chia tài sản khi Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sảnnhư sau:
Chi phí phá sản;
Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;
Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
Ngoài ra, sau khi đã thanh toán đủ các khoản trên mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:
Chủ doanh nghiệp tư nhân;
Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần;
Thành viên của Công ty hợp danh.
Chi phí phá sản.
Chi phí phá sản là khoản tiền phải chi trả cho việc giải quyết phá sản, bao gồm chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, chi phí kiểm toán, chi phí đăng báo và các chi phí khác theo quy định của pháp luật.
Chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản là khoản tiền phải chi trả cho việc giải quyết phá sản của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp tạm ứng chi phí phá sản và lệ phí phá sản, trừ trường hợp:
Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 5 của Luật Phá sản 2014 mà doanh nghiệp mất khả năng thanh toán không còn tiền, tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản;
Trên đây là bài viết về “Xử lí tài sản của doanh nghiệp phá sản” của công ty Luật Legalzone. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn, hỗ trợ. Hoặc bạn có thể tham khảo các thủ tục trên trang Thủ tục pháp luật của chúng tôi.