Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện thể chế hóa bằng Luật Bảo hiểm y tế, hướng tới mục tiêu bảo hiểm toàn dân, các đối tượng quy định trong Luật này đều phải tham gia bảo hiểm y tế., Legalzone cung cấp tới độc giả những quy định về luật mới bảo hiểm y tếnăm 2020.
Luật mới bảo hiểm y tế
Căn cứ theoLuật Bảo hiểm y tế sửa đổi bổ sung 2014, Nghị định 105/2014/NĐ-CP có quy định chi tiết nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế như sau:
1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng:
– Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động), Mức đóng bằng 4,5% tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH, BHYT, BHTN hàng tháng.
– Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật,=> Mức đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở.
2. Nhóm do Quỹ bảo hiểm xã hội đóng:
– Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng,=> Mức đóng bằng 4,5% tiền lương hưu.
– Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng. => mức đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở.
– Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng.=> Mức đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở.
– Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. => Mức đóng bằng 4,5% tiền trợ cấp thất nghiệp hàng tháng.
– Lao động nữ đang trong thời gian nghỉ chế độ thai sản được Quỹ BHXH đóng =>Mức đóng bằng 4,5% tiền lương tháng trước khi nghỉ thai sản
Lưu ý: NLĐ nghỉ hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không phải đóng BHYT nhưng vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế. Trường hợp NLD nghỉ việc và không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không phải tham gia BHXH, BHYT, BHTN của tháng đó.
3. Nhóm do ngân sách Nhà nước đóng:
– Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;
– Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
– Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
– Người có công với cách mạng, cựu chiến binh;
– Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;
– Trẻ em dưới 6 tuổi;
– Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;
– Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;
– Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;
– Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại điểm i khoản này;
– Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 Luật sửa đổi sửa đổi bổ sung một số điều về bảo hiểm y tế;
– Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;
– Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.
=> Mức đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở,tiền lương hàng tháng làm căn cứ đóng theo từng nhóm đối tượng.
4. Nhóm dongân sách Nhà nước hỗ trợ mức đóng:
– Người thuộc hộ gia đình cận nghèo => Mức hỗ trợ tối thiểu là 70% TLCS
– Học sinh, sinh viên. => Mức hỗ trợ tối thiểu là 30% TLCS. – Hộ gia đình làm nông, lâm, ngư, diêm, nghiệp có mức thu nhập trung bình. => Mức hỗ trợ tối thiểu là 50% TLCS.
5. Nhóm thứ nămđối tượng tham gia theo hộ gia đình:
– Hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình trừ đối tượng đã được quy định tại các nhóm trên,Mức đóng góp của hộ gia đình tham gia BHYT căn cứ đóng BHYT dựa tiền lương cơ sở (TLCS) tính như sau:
+ Người thứ nhất đóng tối đa bằng 4,5% TLCS.
+ Người thứ hai đóng 70% mức đóng của người thứ nhất.
+ Người thứ ba đóng 60% mức đóng của người thứ nhất.
+ Người thứ tư đóng 50% mức đóng của người thứ nhất.
+Người thứ năm trở đi mức đóng 40% của người thứ nhất.
Quy định về đóng bảo hiểm y tế mới nhất
Theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Quyết định 595/QĐ-BHXH:
Tổng mức đóng bảo hiểm y tế hàng tháng của người lao động bằng 4,5% mức tiền lương tháng.
Trong đó, người sử dụng lao động đóng 3%; người lao động đóng 1,5%. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm y tế là tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Với quy định này, có thể xác định được mức đóng bảo hiểm y tế của người lao động trong các doanh nghiệp trong năm 2020 như sau:
Mức đóng bảo hiểm y tế tối thiểu
Điểm 2.6 Khoản 2 Điều 6 Quyết định 595 nêu rõ:
– Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.
– Người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi qua học nghề, đào tạo nghề phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.
– Người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
Cụ thể:
Đơn vị tính: đồng/tháng
Vùng
Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc
Mức đóng BHYT của người lao động
Người làm việc trong điều kiện bình thường
Vùng I
4.420.000
66.300
Vùng II
3.920.000
58.800
Vùng III
3.430.000
51.450
Vùng IV
3.070.000
46.050
Người đã qua học nghề, đào tạo nghề
Vùng I
4.729.400
70.941
Vùng II
4.194.400
62.916
Vùng III
3.670.100
55.051
Vùng IV
3.284.900
49.273
Người làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
Vùng I
4.641.000
69.615
Vùng II
4.116.000
61.740
Vùng III
3.601.500
54.022
Vùng IV
3.223.500
48.352
Người làm việc trong điều kiện đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
Vùng I
4.729.400
70.941
Vùng II
4.194.400
62.916
Vùng III
3.670.100
55.051
Vùng IV
3.284.900
49.273
Mức đóng bảo hiểm y tế tối đa
Theo khoản 3 Điều 6 Quyết định 595:
Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc cao hơn 20 tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc bằng 20 tháng lương cơ sở.