Dịch vụ luật sư - Tư vấn pháp luật

Đặt câu hỏi

Dịch vụ luật sư, tư vấn pháp luật

Quy định về tính tiền sử dụng đất

Quy định về tính tiền sử dụng đất

Quy định về tính tiền sử dụng đất như thế nào? Đây cũng là vấn đề quan tâm của nhiều người hiện nay. Luật sư Legalzone cung cấp đến bạn đọc các thông tin sau đây.

Quy định về tính tiền sử dụng đất

Đối tượng thu tiền sử dụng đất

Người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau đây:

  • Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
  • Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán;  hoặc để bán kết hợp cho thuê;
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài;  DN có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư XD nhà ở: để bán;  hoặc để bán kết hợp cho thuê;
  • Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng;
  • Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.

Người đang sử dụng đất được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa trong các trường hợp sau:

  • Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp có nguồn gốc được giao không thu tiền sử dụng đất, nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa;
  • Đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa có thu tiền sử dụng đất;
  • Đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất chuyển sang sử dụng làm đất ở có thu tiền sử dụng đất;
  • Đất nông nghiệp;  đất phi nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước cho thuê đất nay chuyển sang sử dụng làm đất ở, hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa đồng thời với việc chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở, đất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận có thời hạn lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận).

Quy định về tính tiền sử dụng đất Căn cứ tính tiền sử dụng đất

  • Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất.
  • Mục đích sử dụng đất.
  • Giá đất theo quy định tại Điều 114 của Luật này; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất là giá trúng đấu giá.

 Quy đinh về giá đất:

Giá đất theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Quy định áp dụng trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân được công nhận quyền sử dụng đất;  chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở trong hạn mức.

Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất thì diện tích đất ở được xác định như sau:
  • Việc xác định diện tích đất trong hạn mức phải đảm bảo nguyên tắc:

Mỗi hộ gia đình, cá nhân chỉ được xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở;  hoặc hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở một lần;  và trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

  • Hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

Thì cộng dồn diện tích đất của các thửa đất để xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở; hoặc hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở nhưng tổng diện tích đất lựa chọn không vượt quá hạn mức giao đất ở;  hoặc hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở tại địa phương nơi lựa chọn đầu tiên.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đồng sở hữu quyền sử dụng đất của 01 thửa đất, diện tích trong hạn mức giao đất ở được xác định như sau:
  • Trường hợp các hộ gia đình, cá nhân được cho phép tách thửa đất cho mỗi hộ:

Thì được tính theo từng thửa đất khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận

Và theo nguyên tắc mỗi hộ gia đình, cá nhân được tách thửa chỉ được xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở một lần và trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP.

  • Trường hợp các hộ gia đình, cá nhân không thực hiện hoặc không được cho phép tách thửa đất:

Thì việc xác định diện tích trong hạn mức giao đất ở được tính theo tiêu chuẩn xác định hạn mức của hộ gia đình hoặc cá nhân được cử là đại diện các đồng sở hữu làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận.

Trường hợp nhận thừa kế;  chuyển nhượng mà không phải nộp tiền sử dụng đất; hoặc có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất nay được cấp đổi Giấy chứng nhận

Không được tính là một lần đã xác định diện tích đất trong hạn mức để tính thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP.

Căn cứ phiếu chuyển thông tin địa chính do cơ quan tài nguyên môi trường cung cấp, trong đó có xác định diện tích đất trong hạn mức, diện tích đất vượt hạn mức theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; cơ quan thuế tính và ra thông báo tiền sử dụng đất phải nộp cho hộ gia đình, cá nhân.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Hộ gia đình; cá nhân đó được cộng dồn diện tích đất của các thửa đất để xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở.

Hoặc hạn mức công nhận đất ở nhưng tổng diện tích đất lựa chọn không vượt quá hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở tại địa phương nơi lựa chọn.

Hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật:

  • Về tính trung thực.
  • Về tính chính xác của việc kê khai diện tích thửa đất.

Giá đất cụ thể được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp;  chiết trừ;  thu nhập;  thặng dư quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất.

Giá đất cụ thể được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất.

Áp dụng đối với trường hợp:

Diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất; hoặc khu đất có giá trị dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại.

Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất một cách phù hợp.

Thời điểm tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và phương pháp tính.

  • Là thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển MĐSDĐ, công nhận QSDĐ
  • Tiền sử dụng đất được tính theo phương pháp:

Tiền sử dụng đất phải nộp = Giá đất tính tiền sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất x Diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất – tiền sử dụng đất được giảm theo quy định tại Điều 12 Nghị định này (nếu có) – Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất (nếu có)

Trên đây là quy định của pháp luật về Quy định về tính tiền sử dụng đất . Liên hệ với Legalzone để được hỗ trợ và tư vấn chi tiết. Hotline 0888889366. Hoặc Fanpage Công ty Luật Legalzone.

Chia sẻ:
{{ reviewsTotal }}{{ options.labels.singularReviewCountLabel }}
{{ reviewsTotal }}{{ options.labels.pluralReviewCountLabel }}
{{ options.labels.newReviewButton }}
{{ userData.canReview.message }}
Danh mục