Dịch vụ luật sư - Tư vấn pháp luật

Đặt câu hỏi

Dịch vụ luật sư, tư vấn pháp luật

Quyền chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập công ty cổ phần sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.

Quyền chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập công ty cổ phần sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Quyền chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập công ty cổ phần sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.

Cổ đông sáng lập của công ty cổ phần có quyền chuyển nhượng cổ phần mình có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp không?

Chắc hẳn nhiều người đang thắc mắc về quyền lợi của cổ đông sáng lập trong công ty cổ phần, đặc biệt là vấn đề chuyển nhượng cổ phần. Chị Huyền từ Cần Thơ gửi câu hỏi về việc liệu cổ đông sáng lập có thể chuyển nhượng cổ phần đã mua bổ sung sau khi công ty được đăng ký thành lập hay không.

Nội dung chính

  1. Công ty cổ phần là gì? Cổ đông sáng lập là ai?
  2. Nghĩa vụ của cổ đông là gì?
  3. Cổ đông sáng lập có quyền chuyển nhượng cổ phần mình có thêm hay không?

Công ty cổ phần là gì? Cổ đông sáng lập là ai?

Theo quy định tại Điều 111 của Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần được định nghĩa như sau:

  • Công ty cổ phần là doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông của công ty có thể là tổ chức hoặc cá nhân, với số lượng tối thiểu là 3 cổ đông và không hạn chế số lượng tối đa.
  • Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi vốn đã góp vào doanh nghiệp.
  • Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình, trừ một số trường hợp cụ thể được quy định trong Luật.

Ngoài ra, cổ đông sáng lập là những người đã tham gia thành lập công ty và phải sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông, ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập theo quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật Doanh nghiệp 2020.

Nghĩa vụ của cổ đông là gì?

Căn cứ Điều 119 của Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông của công ty cổ phần có các nghĩa vụ quan trọng như sau:

  • Thanh toán đúng số cổ phần cam kết mua.
  • Không được rút vốn đã góp dưới mọi hình thức, trừ khi được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần.
  • Tuân thủ Điều lệ công ty và các quy chế quản lý nội bộ.
  • Chấp hành các quyết định của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị.
  • Bảo mật thông tin được cung cấp và không phát tán ra ngoài.
  • Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định luật pháp và Điều lệ công ty.

Cổ đông sáng lập có quyền chuyển nhượng cổ phần mình có thêm hay không?

Theo khoản 3 và khoản 4 Điều 120 của Luật Doanh nghiệp 2020, quy định về cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập như sau:

  • Cổ đông sáng lập có thể tự do chuyển nhượng cổ phần cho các cổ đông sáng lập khác. Tuy nhiên, việc chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập chỉ được thực hiện khi có sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
  • Đặc biệt, các cổ phần phổ thông mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi công ty được đăng ký thành lập sẽ không bị hạn chế trong việc chuyển nhượng.

Do đó, trong trường hợp của chị Huyền, cổ đông sáng lập này hoàn toàn có quyền chuyển nhượng số cổ phần đã mua bổ sung sau khi đăng ký thành lập công ty. Đây là một điểm quan trọng giúp cổ đông sáng lập có thể tối ưu hóa quyền lợi của mình trong việc quản lý và đầu tư vào công ty.

Nếu bạn cần thêm thông tin chi tiết về các thủ tục pháp lý liên quan đến cổ đông sáng lập và việc chuyển nhượng cổ phần, hãy tìm hiểu thêm qua trang web luật để có cái nhìn tổng quát và chính xác hơn về quy định của pháp luật Việt Nam.

Kết luận

Việc hiểu rõ quy định về cổ đông sáng lập và quyền chuyển nhượng cổ phần là rất quan trọng đối với những ai đang quan tâm đến hoạt động của công ty cổ phần tại Việt Nam. Như đã nêu, cổ đông sáng lập không chỉ có quyền mà còn phải thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Sự chặt chẽ trong quy định pháp luật sẽ đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các cổ đông, thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Nếu bạn còn có những câu hỏi khác liên quan đến lĩnh vực luật doanh nghiệp, hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ và tư vấn kịp thời.

Câu hỏi thường gặp:

Câu hỏi: Cổ đông sáng lập của công ty cổ phần có quyền chuyển nhượng cổ phần mình có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp không? Tôi đã tham gia góp vốn thành lập công ty cổ phần cách đây 2 năm và sau đó đã mua thêm một số cổ phần. Hiện tại, tôi muốn chuyển nhượng số cổ phần đó thì có được hay không? – Câu hỏi của chị Huyền từ Cần Thơ.

Trả lời: Theo quy định tại Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông sáng lập của công ty cổ phần có quyền chuyển nhượng cổ phần mình có thêm, sau khi đã đăng ký thành lập doanh nghiệp. Cụ thể, trong thời hạn 3 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập có thể tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác. Đối với việc chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập, cần có sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.

Tuy nhiên, đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, quy định về việc hạn chế chuyển nhượng cổ phần không áp dụng. Vì vậy, trong trường hợp của bạn, bạn hoàn toàn có thể chuyển nhượng số cổ phần thêm mà bạn đã mua sau khi công ty được thành lập.

Chia sẻ:
{{ reviewsTotal }}{{ options.labels.singularReviewCountLabel }}
{{ reviewsTotal }}{{ options.labels.pluralReviewCountLabel }}
{{ options.labels.newReviewButton }}
{{ userData.canReview.message }}
Danh mục