Rủi Ro Về Thuế Và Quy Định Liên Quan Đến Giao Dịch Liên Kết
Rủi Ro Về Thuế Là Gì?
Rủi ro về thuế được định nghĩa tại khoản 14 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 là nguy cơ không tuân thủ pháp luật của người nộp thuế dẫn đến thất thu ngân sách nhà nước.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 15 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019, quản lý rủi ro trong quản lý thuế là việc áp dụng có hệ thống quy định của pháp luật, các quy trình nghiệp vụ để xác định, đánh giá và phân loại các rủi ro có thể tác động tiêu cực đến hiệu quả, hiệu lực quản lý thuế, làm cơ sở để cơ quan quản lý thuế phân bổ nguồn lực hợp lý và áp dụng các biện pháp quản lý hiệu quả.
Người Nộp Thuế Có Rủi Ro Về Thuế Thấp Được Áp Dụng Cơ Chế Đơn Giản Hóa Trong Xác Định Giá Giao Dịch Liên Kết Đúng Không?
Theo quy định tại Điểm c khoản 5 Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019 về nguyên tắc khai thuế, tính thuế:
Nguyên Tắc Kê Khai, Xác Định Giá Tính Thuế Đối Với Giao Dịch Liên Kết
Các nguyên tắc kê khai, xác định giá tính thuế đối với giao dịch liên kết được quy định như sau:
- a) Kê khai, xác định giá giao dịch liên kết theo nguyên tắc phân tích, so sánh với các giao dịch độc lập và nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế để xác định nghĩa vụ thuế phải nộp như trong điều kiện giao dịch giữa các bên độc lập;
- b) Giá giao dịch liên kết được điều chỉnh theo giao dịch độc lập để kê khai, xác định số tiền thuế phải nộp theo nguyên tắc không làm giảm thu nhập chịu thuế;
- c) Người nộp thuế có quy mô nhỏ, rủi ro về thuế thấp được miễn thực hiện quy định tại điểm a, điểm b khoản này và được áp dụng cơ chế đơn giản hóa trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết.
Như vậy, người nộp thuế có quy mô nhỏ, rủi ro về thuế thấp được áp dụng cơ chế đơn giản hóa trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết theo quy định.
Giao dịch liên kết là giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết. Theo khoản 21, 22 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019, các bên có quan hệ liên kết là các bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn vào doanh nghiệp; các bên cùng chịu sự điều hành, kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp bởi một tổ chức hoặc cá nhân; các bên cùng có một tổ chức hoặc cá nhân tham gia góp vốn; các doanh nghiệp được điều hành, kiểm soát bởi các cá nhân có mối quan hệ mật thiết trong cùng một gia đình.
Người Nộp Thuế Không Tuân Thủ Quy Định Về Nghĩa Vụ Kê Khai, Xác Định Giá Giao Dịch Liên Kết Có Bị Ấn Định Thuế Không?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 50 Luật Quản lý thuế 2019 về ấn định thuế đối với người nộp thuế trong trường hợp vi phạm pháp luật về thuế:
Ấn Định Thuế Đối Với Người Nộp Thuế Khi Vi Phạm Pháp Luật Về Thuế
Người nộp thuế bị ấn định thuế khi thuộc một trong các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế sau đây:
- a) Không đăng ký thuế, không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc khai thuế không đầy đủ, trung thực, chính xác về căn cứ tính thuế;
- b) Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế;
- c) Không xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp trong thời hạn quy định;
- d) Không chấp hành quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế theo quy định;
- đ) Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường;
- e) Mua, trao đổi hàng hóa sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn mà hàng hóa là có thật theo xác định của cơ quan có thẩm quyền và đã được kê khai doanh thu tính thuế;
- g) Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế;
- h) Thực hiện các giao dịch không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh nhằm mục đích giảm nghĩa vụ thuế của người nộp thuế;
- i) Không tuân thủ quy định về nghĩa vụ kê khai, xác định giá giao dịch liên kết hoặc không cung cấp thông tin theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết.
Lưu ý: Về nguyên tắc ấn định thuế (Điều 49 Luật Quản lý thuế 2019):
- Ấn định thuế phải dựa trên các nguyên tắc quản lý thuế, căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan.
- Cơ quan quản lý thuế ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố, căn cứ tính thuế để xác định số tiền thuế phải nộp.
Kết Luận: Việc tuân thủ đúng các quy định về thuế, đặc biệt là đối với giao dịch liên kết, sẽ giúp giảm thiểu rủi ro về thuế và tránh các vấn đề phát sinh từ việc ấn định thuế, bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh.
Cách Nhận Biết Doanh Nghiệp Rủi Ro
Căn cứ theo Luật Quản lý thuế 2019 số 38/2019/QH14 mới nhất, các quy định chi tiết về Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, không thu thuế được quy định rõ ràng.
Theo Điều 4 Thông tư số 31/2021/TT-BTC ngày 17/5/2021 của Bộ Tài chính, quy định về áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế, các dấu hiệu nhận biết doanh nghiệp có rủi ro về thuế được quy định tại công văn số 1873/TCT-TTKT của Tổng Cục Thuế.
Chi tiết công văn: công văn số 1873/TCT-TTKT của Tổng Cục Thuế.
Dấu Hiệu Doanh Nghiệp Rủi Ro Về Thuế
Theo công văn trên, các dấu hiệu doanh nghiệp có rủi ro về thuế bao gồm:
1. Thay Đổi Trạng Thái Hoạt Động Nhiều Lần
- Doanh nghiệp có số lần thay đổi trạng thái hoạt động hoặc số lần thay đổi kinh doanh từ 2 lần trong năm.
2. Doanh Nghiệp Mới Thành Lập
- Doanh nghiệp mới thành lập có địa điểm kinh doanh không cố định, chuyển địa điểm kinh doanh nhiều lần trong 1-2 năm hoạt động.
3. Doanh Nghiệp Chuyển Địa Điểm Sau Thông Báo Không Hoạt Động
- Doanh nghiệp chuyển địa điểm hoạt động kinh doanh sau khi đã có Thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
4. Thành Lập Doanh Nghiệp Do Các Cá Nhân Có Quan Hệ Gia Đình
- Doanh nghiệp thành lập do các cá nhân có quan hệ gia đình cùng tham gia góp vốn như vợ, chồng, anh, chị em ruột.
5. Doanh Nghiệp Thành Lập Mới Có Giám Đốc Liên Quan Đến Các Công Ty Nợ Thuế
- Doanh nghiệp thành lập mới do người đứng tên giám đốc, đại diện theo pháp luật có Công ty do cơ quan thuế đã có thông báo bỏ địa chỉ kinh doanh (còn nợ thuế), tạm ngừng hoạt động kinh doanh có thời hạn.
6. Doanh Nghiệp Không Phát Sinh Doanh Thu
- Doanh nghiệp thành lập nhiều năm không phát sinh doanh thu, sau đó bán lại, chuyển nhượng cho người khác.
7. Doanh Nghiệp Xuất Hóa Đơn Tài Nguyên, Khoáng Sản Không Có Giấy Phép
- Doanh nghiệp thành lập không có giấy phép hoạt động khai thác khoáng sản nhưng xuất hóa đơn tài nguyên, khoáng sản.
8. Doanh Nghiệp Có Hàng Hóa Mua Bán Không Phù Hợp Với Điều Kiện Vùng
- Doanh nghiệp có hàng hóa bán ra, mua vào không phù hợp với điều kiện, đặc điểm từng vùng.
9. Doanh Nghiệp Chưa Nộp Đủ Vốn Điều Lệ
- Doanh nghiệp chưa nộp đủ vốn điều lệ theo đăng ký.
10. Doanh Nghiệp Mua Bán, Sáp Nhập Với Giá Trị Dưới 100 Triệu Đồng
- Các doanh nghiệp mua bán, sáp nhập với giá trị dưới 100 triệu đồng.
11. Doanh Nghiệp Kinh Doanh Các Ngành Nhạy Cảm
- Doanh nghiệp kinh doanh siêu thị (bán lẻ hàng hóa tiêu dùng, hàng điện máy); kinh doanh ăn uống, nhà hàng, khách sạn; kinh doanh vận tải; kinh doanh vật liệu xây dựng; kinh doanh xăng dầu; kinh doanh trong lĩnh vực khai thác đất, đá, cát, sỏi; kinh doanh khoáng sản (than, cao lanh, quặng sắt …); kinh doanh nông lâm sản (dăm gỗ, gỗ ván, gỗ thanh,…); có phát sinh ngành nghề cho thuê nhân công (phát sinh lớn).
12. Doanh Thu Tăng Đột Biến
- Doanh thu tăng đột biến, cụ thể: Kỳ kê khai trước doanh thu rất thấp, xấp xỉ bằng 0 nhưng kỳ sau đột biến về doanh thu hoặc có doanh thu kỳ sau đột biến tăng (từ 3 lần trở lên so doanh thu bình quân của các kỳ trước) nhưng số thuế giá trị gia tăng (GTGT) phát sinh phải nộp thấp (thuế GTGT phải nộp < 1 % doanh số phát sinh trong kỳ).
13. Kho Hàng Không Tương Xứng Với Doanh Thu
- Doanh thu lớn nhưng kho hàng không tương xứng hoặc không có kho hàng, không phát sinh chi phí thuê kho.
14. Doanh Thu Kê Khai Hàng Năm Phát Sinh Từ Trên 10 Tỷ Đồng
- Doanh thu kê khai hàng năm phát sinh từ trên 10 tỷ đồng nhưng số thuế phát sinh phải nộp thấp dưới 100 triệu đồng (1 %).
15. Sử Dụng Hóa Đơn Lớn
- Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn với số lượng lớn (từ 500 đến 2000 số hóa đơn). Số lượng hóa đơn xóa bỏ lớn, bình quân chiếm khoảng 20% số hóa đơn sử dụng.
16. Sử Dụng Hóa Đơn Điện Tử Không Bình Thường
- Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, Thông tư số 78/2021/TT-BTC có số lượng hóa đơn điện tử giảm bất thường so với số lượng hóa đơn đã sử dụng theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP.
17. Doanh Nghiệp Không Thông Báo Phát Hành Hóa Đơn
- Doanh nghiệp không có thông báo phát hành hóa đơn hoặc có thông báo phát hành nhưng không có báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (hoặc chậm báo cáo).
18. Chênh Lệch Giữa Thuế Đầu Ra Và Đầu Vào
- Doanh nghiệp có giá trị hàng hóa bán ra, thuế GTGT đầu ra bằng hoặc chênh lệch rất nhỏ so với giá trị hàng hóa mua vào, thuế GTGT đầu vào.
19. Hàng Hóa Dịch Vụ Bán Ra Không Phù Hợp Với Hàng Hóa Dịch Vụ Mua Vào
- Doanh nghiệp có hàng hóa dịch vụ bán ra không phù hợp với hàng hóa dịch vụ mua vào.
20. Doanh Nghiệp Không Phát Sinh Số Thuế Phải Nộp
- Doanh nghiệp có doanh thu và thuế GTGT đầu ra, đầu vào lớn nhưng không phát sinh số thuế phải nộp, có số thuế GTGT âm nhiều kỳ.
21. Doanh Nghiệp Không Có Tài Sản Cố Định
- Doanh nghiệp không có tài sản cố định hoặc giá trị tài sản cố định rất thấp.
22. Giao Dịch Đáng Ngờ Qua Ngân Hàng
- Doanh nghiệp có giao dịch đáng ngờ qua ngân hàng (tiền vào và rút ra ngay trong ngày).
23. Lao Động Không Tương Xứng Với Quy Mô
- Doanh nghiệp sử dụng lao động không tương xứng với quy mô và ngành nghề hoạt động.
24. Một Cá Nhân Điều Hành Nhiều Doanh Nghiệp
- Một cá nhân đứng tên (người đại diện theo pháp luật) thành lập, điều hành nhiều doanh nghiệp.
Kết luận: Các dấu hiệu trên giúp nhận diện doanh nghiệp có rủi ro về thuế, từ đó có thể áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro phù hợp, bảo vệ quyền lợi của cả doanh nghiệp và ngân sách nhà nước.




