Tin Tức Mới

Thủ tục nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài

Thủ tục nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài

Hiện nay, có rất nhiều người có nhu cầu muốn nhận con nuôi kể cả trong và ngoài nước.Việc nhận con nuôi phải tuân thủ chặt chẽ quy định tại Luật con nuôi. Bài viết dưới đây Legalzone sẽ giúp bạn đọc nắm rõ hơn về thủ tục cũng như các lưu ý khi nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài.

Căn cứ pháp lý :

Luật con nuôi 2010

Nghị định 19/2011/ NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật con nuôi

Nghị định 24/2019/ NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của  NĐ 19/2011/NĐ-CP

Những trường hợp nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài

Căn cứ theo Điều 28 Luật con nuôi 2010 quy định các trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài:

  1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
  2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp sau đây:
  3. a) Là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi;
  4. b) Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;
  5. c) Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi;
  6. d) Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi;

đ) Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm.

  1. Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi.
  2. Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam.

Điều kiện nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài

Điều kiện đối với người nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài được quy định tại Điều 29 Luật con nuôi như sau :

  1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 của Luật này.
  2. Công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại điều 14 của Luật này và pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú.

Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi

  1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
  2. a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
  3. b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
  4. c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
  5. d) Có tư cách đạo đức tốt.
  6. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
  7. a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
  8. b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
  9. c) Đang chấp hành hình phạt tù;
  10. d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
  11. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.

Hồ sơ của người nhận con nuôi

Hồ sơ của người nhận nuôi con được quy định tại Điều 31 Luật nuôi con nuôi 2010 và Nghị định 19/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi:

Nếu đủ điều kiện nhận con nuôi, người nhận nuôi cần chuẩn bị 2 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau:

  1. 1Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi theo mẫu quy định; (Bản chính)
  2. Hộ chiếu/Chứng minh nhân dân hoặc giầy tờ có giá trị thay thế; (Bảo sao)
  3. Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam; (Bản chính)
  4. Bản điều tra về tâm lý, gia đình; (Bản chính, được cấp chưa quá 12 tháng)
  5. Văn bản xác nhận về tình trạng sức khỏe; (Bản chính, được cấp chưa quá 12 tháng))
  6. Văn bản xác nhận về thu nhập và tài sản; (Bản chính, được cấp chưa quá 12 tháng)
  7. Phiếu lý lịch tư pháp; (Bản chính, được cấp chưa quá 12 tháng)
  8. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân (Bản sao nếu là Giấy chứng nhận kết hôn hoặc bản gốc nếu là giấy xác nhận tình trạng độc thân).

Các giấy tờ nêu trên do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được dịch sang tiếng Việt Nam và hợp pháp hoá tại Cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.

Người nhận con nuôi nộp hồ sơ cho Cục Con nuôi thông qua tổ chức con nuôi nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, nếu không có tổ chức con nuôi nước ngoài thì nộp thông qua Cơ quan đại diện ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự tại Việt Nam.

Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài :

Căn cứ theo Điều 32 Luật con nuôi và Nghị định 19/2011/NĐ-CP quy định về hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài

Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.

Nộp 3 bộ hồ sơ tại Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú gồm có:

– Giấy khai sinh;

– Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

– Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

– Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất năng lực hành vi dân sự;

– Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng

– Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em;

– Tài liệu chứng minh đã thực hiện việc tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em nhưng không thành.

Thủ tục giải quyết nuôi con nuôi

– Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, tiến hành lấy ý kiến của những người cần lấy ý kiến trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Việc lấy ý kiến phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến.

– Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi cần được xác minh thì Sở Tư pháp đề nghị Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xác minh; cơ quan công an có trách nhiệm xác minh và trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp.

– Sau khi kiểm tra, xác minh ếu thấy trẻ em có đủ điều kiện để cho làm con nuôi nước ngoài thì Sở Tư pháp xác nhận và gửi Bộ Tư pháp.

– Sau khi nhận được thông báo của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.

– Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.

– Ngay sau khi có quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp thông báo cho người nhận con nuôi đến Việt Nam để nhận con nuôi. Người nhận con nuôi phải có mặt ở Việt Nam để trực tiếp nhận con nuôi trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Tư pháp

– Sở Tư pháp đăng ký việc nuôi con nuôi và tổ chức lễ giao nhận con nuôi tại trụ sở Sở Tư pháp, với sự có mặt của đại diện Sở Tư pháp, trẻ em được nhận làm con nuôi, cha mẹ nuôi, đại diện cơ sở nuôi dưỡng đối với trẻ em được xin nhận làm con nuôi từ cơ sở nuôi dưỡng hoặc cha mẹ đẻ, người giám hộ của trẻ em đối với trẻ em được xin nhận làm con nuôi từ gia đình.

– Việc giao nhận con nuôi phải được lập thành biên bản, có chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên và đại diện Sở Tư pháp.

– Sau khi giao nhận con nuôi, Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi Bộ Tư pháp quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, biên bản giao nhận con nuôi, đồng thời gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của trẻ em được cho làm con nuôi nước ngoài.

– Bộ Tư pháp gửi quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài cho Bộ Ngoại giao để thông báo cho Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài về việc trẻ em được nhận làm con nuôi để thực hiện biện pháp bảo hộ trẻ em trong trường hợp cần thiết.

– Bộ Tư pháp chứng nhận việc nuôi con nuôi đã được giải quyết theo đúng quy định nếu có yêu cầu.

– Sáu tháng một lần trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ nuôi có trách nhiệm thông báo cho Bộ Tư pháp và Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước nơi con nuôi thường trú về tình trạng sức khỏe, thể chất, tinh thần, sự hòa nhập của con nuôi với cha mẹ nuôi, gia đình, cộng đồng.

Như vậy , thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài khá phức tạp nên cần phải nắm rõ. Trên đây là nội dung tư vấn về thủ tục nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài. Liên hệ ngay Legalzone để được tư vấn và hỗ trợ

Xem thêm: Thủ tục nhận nuôi con nuôi

 

 

 

Related Posts