Tiền ăn giữa ca có phải chịu thuế TNCN không?

Tiền ăn giữa ca có chịu thuế TNCN không? Công ty chi tiền ăn giữa ca cho người lao động có tính vào thu nhập chịu thuế TNCN?
Căn cứ pháp lý về tiền ăn giữa ca
Theo quy định tại điểm g, khoản 2, Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN là:
- Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức cho người lao động thông qua các hình thức như nấu ăn, mua suất ăn hay cấp phiếu ăn.
Nếu người sử dụng lao động không tổ chức bữa ăn mà chỉ chi tiền cho người lao động, khoản tiền này sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế nếu mức chi phù hợp với quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Nếu vượt mức quy định, phần chi vượt sẽ được xem là thu nhập chịu thuế.
Đối với doanh nghiệp Nhà nước và các tổ chức thuộc cơ quan hành chính, mức chi tiền giữa ca không được vượt quá mức hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Còn với các doanh nghiệp tư nhân, mức chi được quyết định bởi lãnh đạo đơn vị cùng với công đoàn nhưng tối đa không vượt quá mức quy định cho doanh nghiệp Nhà nước.
Ngoài ra, Công văn 915/BNI-QLDN1 năm 2025 cũng hướng dẫn về thu nhập chịu thuế TNCN cho khoản chi tiền ăn giữa ca. Theo đó:
- Nếu công ty tổ chức nấu ăn hoặc mua suất ăn cho người lao động, khoản tiền này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
- Nếu công ty không tổ chức nấu ăn mà chỉ chi tiền cho người lao động, mức chi phải phù hợp với quy định trong hợp đồng lao động hoặc nội quy công ty để không phải tính vào thu nhập chịu thuế.
Như vậy, khoản chi tiền ăn giữa ca phải được quy định rõ ràng trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động hoặc nội quy, quy chế của công ty.
Tiền ăn giữa ca có bắt buộc phải thể hiện trong hợp đồng lao động?
Theo quy định tại Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH, hợp đồng lao động phải ghi rõ các nội dung chủ yếu bao gồm mức lương, hình thức trả lương và các khoản bổ sung khác. Trong đó, tiền ăn giữa ca là một khoản bổ sung cần phải được ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.
Điều này có nghĩa là các chế độ, phúc lợi như tiền ăn giữa ca, thưởng, hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại… phải được cụ thể hóa trong hợp đồng lao động, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động và trách nhiệm của người sử dụng lao động.
Người nộp thuế thu nhập cá nhân là ai?
Căn cứ Điều 2 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, người nộp thuế TNCN bao gồm cả cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế. Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
- Đối với cá nhân cư trú: thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
- Đối với cá nhân không cư trú: thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Định nghĩa cá nhân cư trú sẽ bao gồm những người có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch hoặc có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam. Nếu một cá nhân có nơi ở tại Việt Nam nhưng không đủ thời gian cư trú thì vẫn có thể được coi là cư trú nếu không chứng minh được đối tượng cư trú của nước nào khác.
Cá nhân không cư trú là những người không đáp ứng đủ các điều kiện trên.
Kết luận
Việc nắm rõ các quy định về tiền ăn giữa ca không chỉ giúp người lao động hiểu rõ quyền lợi của mình mà còn giúp doanh nghiệp tuân thủ luật pháp, bảo đảm hợp pháp trong việc chi trả các khoản phúc lợi. Người lao động cần yêu cầu các chế độ này được thể hiện rõ trong hợp đồng lao động để bảo vệ quyền lợi cá nhân và tránh các vấn đề phát sinh liên quan đến thuế thu nhập cá nhân.