Dịch vụ luật sư - Tư vấn pháp luật

Đặt câu hỏi

Dịch vụ luật sư, tư vấn pháp luật

Tiêu chí tốt nghiệp đại học để trở thành Trưởng Ban kiểm soát trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên.

Tiêu chí tốt nghiệp đại học để trở thành Trưởng Ban kiểm soát trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
Tiêu chí tốt nghiệp đại học để trở thành Trưởng Ban kiểm soát trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên.

Câu hỏi về vị trí Trưởng Ban kiểm soát trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Câu hỏi từ chị N.H.T ở Đồng Nai đã nêu rõ: Để trở thành Trưởng Ban kiểm soát của công ty TNHH 2 thành viên trở lên, cần tốt nghiệp đại học chuyên ngành nào? Dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp câu hỏi này cùng với một số thông tin liên quan đến yêu cầu và quy định pháp luật trong lĩnh vực luật tại Việt Nam.

Tiêu chuẩn cần có để trở thành Trưởng Ban kiểm soát

Theo Luật Doanh nghiệp 2020, cụ thể là tại khoản 2 Điều 65, quy định các tiêu chuẩn đối với vị trí Trưởng Ban kiểm soát như sau:

  • Trưởng Ban kiểm soát và Kiểm soát viên phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện theo khoản 2 Điều 168 và Điều 169 của luật này.

Trong đó, Điều 168 quy định rõ về các tiêu chuẩn như sau: Trưởng Ban kiểm soát được bầu từ trong số các Kiểm soát viên, với quy trình bầu cử theo nguyên tắc đa số. Điểm quan trọng là, Trưởng Ban kiểm soát phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên, thuộc một trong các chuyên ngành như kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc các chuyên ngành liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.

Hình phạt khi bổ nhiệm người không đủ tiêu chuẩn

Công ty TNHH 2 thành viên trở lên khi bổ nhiệm Trưởng Ban kiểm soát mà không đáp ứng được các tiêu chuẩn quy định sẽ phải chịu hình phạt hành chính nghiêm khắc. Cụ thể, Điều 53 của Nghị định 122/2021/NĐ-CP nêu rõ:

  • Mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức Ban kiểm soát không đúng hoặc không đầy đủ theo quy định.
  • Mức phạt từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi như không thành lập Ban kiểm soát (nếu thuộc diện phải thành lập) hoặc bổ nhiệm người không đủ tiêu chuẩn làm Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên.

Ngoài ra, công ty vi phạm còn phải khắc phục hậu quả bằng cách buộc tổ chức lại Ban kiểm soát theo đúng quy định của pháp luật và miễn nhiệm các cá nhân không đủ tiêu chuẩn.

Thời hiệu xử phạt hành chính

Về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi bổ nhiệm người không đủ tiêu chuẩn vào vị trí Trưởng Ban kiểm soát, căn cứ theo Điều 5 của Nghị định 122, thời hiệu này là 01 năm. Điều này có nghĩa là sau thời gian này, công ty sẽ không còn bị xử lý vi phạm liên quan đến hành vi bổ nhiệm không hợp lệ.

Để tổng kết, các công ty cần chú trọng đến việc tuân thủ các quy định liên quan đến lựa chọn và bổ nhiệm Trưởng Ban kiểm soát nhằm tránh các hình phạt hành chính và bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình. Việc có được một Trưởng Ban kiểm soát đủ tiêu chuẩn không chỉ là yêu cầu của pháp luật mà còn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban kiểm soát và doanh nghiệp.

Nếu bạn cần thêm thông tin chi tiết và hỗ trợ về các vấn đề luật trong doanh nghiệp, hãy liên hệ với chúng tôi qua Legal Zone. Chúng tôi sẵn sàng cung cấp tư vấn và dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp tại Việt Nam.

Câu hỏi thường gặp:


Tôi có một câu hỏi như sau: Để trở thành Trưởng Ban kiểm soát của công ty TNHH 2 thành viên trở lên thì phải tốt nghiệp đại học chuyên ngành nào? Tôi mong mình nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của chị N.H.T ở Đồng Nai.

  • Để trở thành Trưởng Ban kiểm soát của công ty TNHH 2 thành viên trở lên thì phải tốt nghiệp đại học chuyên ngành nào?
  • Bổ nhiệm người không đủ tiêu chuẩn làm Trưởng Ban kiểm soát thì công ty TNHH 2 thành viên trở lên bị xử phạt thế nào?
  • Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên bổ nhiệm người không đủ tiêu chuẩn làm Trưởng Ban kiểm soát là bao lâu?

Để trở thành Trưởng Ban kiểm soát của công ty TNHH 2 thành viên trở lên thì phải tốt nghiệp đại học chuyên ngành nào?

Tiêu chuẩn Trưởng Ban kiểm soát của công ty TNHH 2 thành viên trở lên được quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Ban kiểm soát, Kiểm soát viên

2. Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện tương ứng quy định tại khoản 2 Điều 168 và Điều 169 của Luật này.

Dẫn chiếu khoản 2 Điều 168 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Ban kiểm soát

2. Trưởng Ban kiểm soát do Ban kiểm soát bầu trong số các Kiểm soát viên; việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo nguyên tắc đa số. Quyền và nghĩa vụ của Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số Kiểm soát viên thường trú tại Việt Nam. Trưởng Ban kiểm soát phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tiêu chuẩn khác cao hơn.

Theo quy định trên, Trưởng Ban kiểm soát phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tiêu chuẩn khác cao hơn.

Trưởng Ban kiểm soát (Hình từ Internet)

Bổ nhiệm người không đủ tiêu chuẩn làm Trưởng Ban kiểm soát thì công ty TNHH 2 thành viên trở lên bị xử phạt thế nào?

Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên bổ nhiệm người không đủ tiêu chuẩn làm Trưởng Ban kiểm soát được quy định tại điểm b khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 53 Nghị định 122/2021/NĐ-CP như sau:

Vi phạm về Ban kiểm soát

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức Ban kiểm soát không đúng hoặc không đầy đủ thành phần theo quy định.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không thành lập Ban kiểm soát đối với trường hợp phải thành lập Ban kiểm soát;

b) Bổ nhiệm người không đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc tổ chức lại Ban kiểm soát theo đúng quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc thành lập Ban kiểm soát theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

c) Buộc miễn nhiệm Trưởng ban Kiểm soát, Kiểm soát viên không đủ tiêu chuẩn và điều kiện đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Theo đó, công ty TNHH 2 thành viên trở lên bổ nhiệm người không đủ tiêu chuẩn làm Trưởng Ban kiểm soát thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Đồng thời công ty vi phạm còn bị buộc miễn nhiệm Trưởng ban Kiểm soát không đủ tiêu chuẩn và điều kiện.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên bổ nhiệm người không đủ tiêu chuẩn làm Trưởng Ban kiểm soát là bao lâu?

Căn cứ Điều 5 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về thời hiệu và thời điểm xác định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu và thời điểm xác định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với lĩnh vực đầu tư, đấu thầu, đăng ký doanh nghiệp là 01 năm; đối với lĩnh vực quy hoạch là 02 năm.

2. Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 7; Điều 9; Điều 10; Điều 13; Điều 14; khoản 2 Điều 15; khoản 3 Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 30; Điều 36; Điều 37; Điều 43; Điều 44; Điều 45; Điều 46; Điều 47; Điều 48; Điều 49; Điều 50; Điều 51; Điều 52; Điều 53; Điều 54; Điều 55; Điều 56; Điều 57; Điều 58; Điều 59; Điều 60; Điều 61; Điều 62; Điều 63; Điều 64; Điều 65; Điều 66; Điều 67; Điều 68, Điều 69; Điều 70; Điều 71 và Điều 72 của Nghị định này là hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện.

Đối với hành vi vi phạm đang thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp hành vi vi phạm đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.

3. Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này (trừ các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 12 và Điều 25) là hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc.

Đối với hành vi vi phạm đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên bổ nhiệm người không đủ tiêu chuẩn làm Trưởng Ban kiểm soát là 01 năm.

Chia sẻ:
{{ reviewsTotal }}{{ options.labels.singularReviewCountLabel }}
{{ reviewsTotal }}{{ options.labels.pluralReviewCountLabel }}
{{ options.labels.newReviewButton }}
{{ userData.canReview.message }}
Danh mục