Tiêu chuẩn và điều kiện đối với Kiểm soát viên trong công ty cổ phần: Số lượng và yêu cầu cần thiết.
Câu hỏi thường gặp về Ban kiểm soát công ty cổ phần tại Việt Nam
Phương Thảo, một độc giả từ Bình Dương, đã gửi đến chúng tôi câu hỏi về cấu trúc và nhiệm kỳ của Ban kiểm soát công ty cổ phần. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giải đáp các thắc mắc liên quan, giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về vai trò của kiểm soát viên và các quy định pháp lý liên quan.
1. Tiêu chuẩn và điều kiện của kiểm soát viên
Theo khoản 1 Điều 169 Luật Doanh nghiệp 2020, các tiêu chuẩn và điều kiện của kiểm soát viên bao gồm:
- Không thuộc đối tượng được nêu tại khoản 2 Điều 17 của Luật Doanh nghiệp.
- Có chuyên môn đào tạo trong các lĩnh vực như kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc các chuyên ngành khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
- Không có quan hệ gia đình với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng giám đốc hoặc những người quản lý khác của công ty.
- Không phải là người quản lý công ty; không cần là cổ đông hoặc người lao động trừ khi Điều lệ công ty có quy định khác.
- Các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty.
Ngoài ra, đối với kiểm soát viên của các công ty đại chúng hoặc doanh nghiệp nhà nước, không được là người có mối quan hệ gia đình với người quản lý trong công ty và công ty mẹ, theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật Doanh nghiệp.
2. Số lượng thành viên kiểm soát viên trong Ban kiểm soát
Theo khoản 1 Điều 168 Luật Doanh nghiệp 2020, một Ban kiểm soát cần có từ 03 đến 05 kiểm soát viên. Nhiệm kỳ của mỗi kiểm soát viên không được vượt quá 05 năm và có thể được bầu lại không giới hạn số nhiệm kỳ.
Trưởng Ban kiểm soát được bầu trong số các kiểm soát viên và việc bầu cử phải theo nguyên tắc đa số. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số kiểm soát viên thường trú tại Việt Nam, và Trưởng Ban kiểm soát phải có bằng tốt nghiệp đại học thuộc các chuyên ngành nêu trên.
3. Quyền và nghĩa vụ của Ban kiểm soát
Theo khoản 1 Điều 170 Luật Doanh nghiệp 2020, Ban kiểm soát có trách nhiệm giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty. Cụ thể, quyền và nghĩa vụ này bao gồm:
- Giám sát tính hợp lý, hợp pháp và trung thực trong hoạt động quản lý, điều hành.
- Kiểm tra tính chính xác và minh bạch của báo cáo tài chính hàng năm và định kỳ của công ty.
- Đánh giá tính đầy đủ và hợp pháp của các báo cáo tài chính và tình hình hoạt động của công ty, báo cáo đánh giá quản lý của Hội đồng quản trị.
- Rà soát hợp đồng, giao dịch lớn và đưa ra khuyến nghị cho Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông.
Như vậy, Ban kiểm soát không chỉ có vai trò giám sát mà còn phải chịu trách nhiệm đánh giá và đề xuất cho các quyết định quan trọng của công ty.
Kết luận
Ban kiểm soát là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần, giúp đảm bảo sự minh bạch và trách nhiệm. Hy vọng rằng các thông tin trên sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về vai trò, quyền hạn và tiêu chuẩn của kiểm soát viên trong công ty cổ phần.
Để tìm hiểu sâu hơn về các vấn đề pháp lý liên quan đến doanh nghiệp Việt Nam, bạn có thể tham khảo thêm tại Luật.
Câu hỏi thường gặp:
Cho tôi hỏi ban kiểm soát công ty cổ phần có bao nhiêu thành viên Kiểm soát viên? Tôi thắc mắc nhiệm kỳ của Kiểm soát viên có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế không? Mong được giải đáp. Đây là câu hỏi của Phương Thảo đến từ Bình Dương.
- Kiểm soát viên của công ty cổ phần cần phải có các tiêu chuẩn và điều kiện nào?
- Ban kiểm soát công ty cổ phần có bao nhiêu thành viên Kiểm soát viên?
- Ban kiểm soát công ty cổ phần có quyền thực hiện việc giám sát Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty không?
Kiểm soát viên của công ty cổ phần cần phải có các tiêu chuẩn và điều kiện nào?
Theo khoản 1 Điều 169 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tiêu chuẩn và điều kiện của Kiểm soát viên. Cụ thể, Kiểm soát viên cần phải:
- Không thuộc đối tượng theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;
- Được đào tạo trong các chuyên ngành liên quan như kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh;
- Không có quan hệ gia đình với các thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
- Không phải là người quản lý công ty và không cần phải là cổ đông hoặc người lao động của công ty;
- Tuân thủ các tiêu chuẩn khác theo luật và điều lệ công ty.
Ban kiểm soát công ty cổ phần có bao nhiêu thành viên Kiểm soát viên?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 168 Luật Doanh nghiệp 2020, ban kiểm soát công ty cổ phần phải có từ 03 đến 05 Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ của Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Ban kiểm soát công ty cổ phần có quyền thực hiện việc giám sát Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 170 Luật Doanh nghiệp 2020, Ban kiểm soát có quyền giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty.




