Dịch vụ luật sư - Tư vấn pháp luật

Đặt câu hỏi

Dịch vụ luật sư, tư vấn pháp luật

Trách nhiệm của thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên đối với nợ doanh nghiệp trong giới hạn nào?

Trách nhiệm của thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên đối với nợ doanh nghiệp trong giới hạn nào?
Trách nhiệm của thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên đối với nợ doanh nghiệp trong giới hạn nào?

Thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên và trách nhiệm đối với nợ doanh nghiệp

Công ty TNHH hai thành viên trở lên đã trở thành hình thức doanh nghiệp phổ biến tại Việt Nam. Vậy, thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp trong phạm vi nào? Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết về trách nhiệm pháp lý của các thành viên cũng như quy định liên quan.

Trách nhiệm về nợ của thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên

Theo Điều 46 của Luật Doanh nghiệp 2020, công ty TNHH hai thành viên trở lên được xác định là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên, gồm cá nhân và tổ chức. Thành viên của công ty phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.

Điều này có nghĩa là nếu công ty gặp khó khăn tài chính và không thể thanh toán nợ, các thành viên chỉ phải chịu trách nhiệm trong giới hạn số vốn mà họ đã góp vào công ty. Tuy nhiên, nếu thành viên nào chưa góp đủ vốn hoặc chưa góp vốn theo cam kết, họ sẽ phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết trong trường hợp doanh nghiệp phát sinh nghĩa vụ tài chính trước ngày đăng ký thay đổi vốn điều lệ.

Điều này giúp bảo vệ quyền lợi của các thành viên, đồng thời cũng đảm bảo sự công bằng trong việc chia sẻ rủi ro.

Thời hạn góp vốn của thành viên trong công ty TNHH hai thành viên trở lên

Một câu hỏi thường gặp khác là “Thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên phải góp đủ vốn cho công ty trong thời hạn bao lâu?” Theo quy định tại Điều 47 của Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên phải góp đủ vốn trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thời gian này không bao gồm thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn cũng như thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.

Lưu ý về quyền và nghĩa vụ trong thời gian góp vốn

Trong thời hạn 90 ngày nêu trên, các thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Nếu muốn thay đổi loại tài sản góp vốn, thành viên phải có sự đồng ý của hơn 50% số thành viên còn lại trong công ty.

Nội dung giấy chứng nhận phần vốn góp của công ty TNHH hai thành viên trở lên

Giấy chứng nhận phần vốn góp của công ty TNHH hai thành viên trở lên có chứa các thông tin quan trọng theo quy định tại khoản 6 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020, bao gồm:

  1. Tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của công ty.
  2. Vốn điều lệ của công ty.
  3. Thông tin cá nhân/thông tin tổ chức của thành viên, bao gồm họ tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý (đối với cá nhân) và tên, mã số doanh nghiệp (đối với tổ chức).
  4. Phần vốn góp và tỷ lệ phần vốn góp của mỗi thành viên.
  5. Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp.
  6. Họ tên và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.

Quy trình cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp

Trong trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất hay hư hỏng, theo quy định, thành viên có quyền yêu cầu cấp lại giấy chứng nhận này. Việc cấp lại sẽ được thực hiện theo quy trình và thủ tục quy định tại Điều lệ công ty.

Kết luận

Như vậy, luật pháp Việt Nam đã quy định rõ ràng về trách nhiệm cũng như quyền lợi của các thành viên trong công ty TNHH hai thành viên trở lên. Việc hiểu biết về các quy định này không chỉ giúp thành viên doanh nghiệp tự bảo vệ quyền lợi của mình mà còn góp phần tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Để biết thêm chi tiết về các quy định liên quan đến luật doanh nghiệp và các dịch vụ pháp lý khác, vui lòng truy cập luật.

Câu hỏi thường gặp:

Câu hỏi: Thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp trong phạm vi nào?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Nếu thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, họ phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ.


Câu hỏi: Thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên phải góp đủ vốn cho công ty trong thời hạn bao lâu?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên phải góp đủ vốn cho công ty trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thời hạn này không bao gồm thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn hoặc thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời gian 90 ngày, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết.

Chia sẻ:
{{ reviewsTotal }}{{ options.labels.singularReviewCountLabel }}
{{ reviewsTotal }}{{ options.labels.pluralReviewCountLabel }}
{{ options.labels.newReviewButton }}
{{ userData.canReview.message }}
Danh mục
Luật sư tư vấn miễn phí Legalzone