Nghị định 43/2014/NĐ-CP về đất đai . Legalzone xin phân tích kỹ hơn.
Nhằm quy định rõ hơn việc thực hiện Luật đất đai năm 2014. Nghị định 43/2014/NĐ-CP về đất đai đã được ban hành ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều Luật đất đai năm 2014. Dưới đây, Legalzone sẽ phân tích một số điểm mới của nghị định này.
Nghị định 43/2014/NĐ-CP về đất đai
Tổng quát về nghị định Nghị định 43/2014/NĐ-CP về đất đai
- Số hiệu: nghị định Số: 43/2014/NĐ-CP
- Do Chính phủ ban hành: ngày 15 tháng 05 năm 2014
- Tình trạng: Còn hiệu lực
- Nội dung: quy định chi tiết một số điều; khoản của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 (sau đây gọi là Luật Đất đai).
Điểm mới nổi bật đáng chú ý của Nghị định 43/2014/NĐ-CP
Điểm mới về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu
Nhà nước đã cho phép cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (“giấy chứng nhận”) đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu.
Quy định trước khi nghị định 43 về đất đai được ban hành
Trước đây, thì các trường hợp có diện tích đất nhỏ hơn diện tích đất tối thiểu mà UBND tỉnh đã ban hành thì sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Có thể lấy một ví dụ:
Theo quyết định số 58/2009/QĐ-UBND ngày 30/3/2009, của UBND thành phố Hà Nội về hạn mức giao đất ở mới; thì kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa:
Thửa đất ở có (S) nhỏ hơn mức (S) tối thiểu phải có diện tích không nhỏ hơn 30m2/thửa
(điểm b khoản 1 Điều 3).
Sau khi nghị định 43 về đất đai ra đời
Đã cho phép cấp GCNQSDĐ; quyền sở hữu nhà ở; và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu. Cụ thể:
“Thửa đất đang sử dụng được hình thành trước ngày văn bản quy định của UBND cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của UBND cấp tỉnh nhưng có đủ điểu kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
Nghị định Nghị định 43/2014/NĐ-CP đã khắc phục một số thiếu sót trong quy định về giấy tờ sử dụng đất xác lập trước ngày 15/10/1993.
Để khắc phục thiếu sót này tại Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đã liệt kê những loại giấy tờ khác được lập trước ngày 15/10/1993. Cụ thể hóa điểm g khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013
Được Nhà nước công nhận để làm căn cứ để hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Ngoài ra những giấy tờ có ghi thời gian và nội dung liên quan đến mục đích sử dụng đất để xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định cũng đã được liệt kê tại khoản 2 Điều 21.
ví dụ như:
+ Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
+ Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất,
+ Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất…
Với việc quy định cụ thể bằng hình thức liệt kê chi tiết những loại giấy tờ để được Nhà nước công nhận làm căn cứ được cấp giấy chứng nhận; hay để xác định là đã có thời gian sử dụng đất ổn định, lâu dài sẽ giúp cho việc giải quyết những tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về đất đai được nhanh chóng, áp dụng pháp luật được thống nhất, tránh được tình trạng nơi công nhận giấy tờ này, nơi thì không.
Lần đầu tiên trong quy định về đất đai đưa ra định nghĩa như thế nào được coi là sử dụng đất ổn định
Định nghĩa này được đưa ra tại Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP .
Điều mà các văn bản quy phạm pháp luật đất đai trước đây mới chỉ dừng lại ở quy định mang tính chất chung; chưa có hướng dẫn, giải đáp cụ thể.
Theo đó tại khoản 1 Điều 21 có quy định rõ:
“Sử dụng đất ổn định lâu dài là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan có nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
Một trong những điểm mới nữa của Nghị định 43/2014/NĐ-CP là đã xác định những trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15/10/1990 đến trước ngày 01/7/2004:
+ Mặc dù không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
+ Nhưng được xác định không có vi phạm phạm luật đất đai
+ Và nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không tranh chấp sử dụng đất;
+ Phù hợp với quy hoạch; hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch; hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch;
+ Chưa có thông báo; hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi
=> thì được công nhận quyền sử dụng đất.
Tại Điều 20 quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật về đất đai đã có những liệt kê cụ thể về các trường hợp được công nhận là đất ở.
Quy định của Luật đất đai 2003
Do những hạn chế về các văn bản quy định của pháp luật còn chưa chặt chẽ; do bối cảnh lịch sử ; hay trình độ pháp lý của người có thẩm quyền trong việc giao đất còn hạn chế.
Nên đã có tình trạng giao đất nhưng không đúng thẩm quyền.
Với các trường hợp này trước kia theo quy định tại khoản 5 Điều 38 Luật đất đai 2003: đất được giao không đúng thẩm quyền được xác định là một trong các trường hợp bị Nhà nước thu hồi đất.
Việc giao đất không đúng thẩm quyền do xuất phát từ lỗi của chính các cơ quan có thẩm quyền.
Nên để đảm bảo quyền; và lợi ích chính đáng của người đã sử dụng đất ổn định, lâu dài. Thì Nghị định 43/2014/NĐ-CP, đã có những sửa đổi để điều chỉnh vấn đề này.
Quy định mới theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP
Theo đó tại khoản 2, khoản 3 Điều 23 Nghị định này. Quyền sở hữu nhà ở ; và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình; cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền đã xác định như sau:
a) Đất giao được sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993:
+ Không có tranh chấp
+ Phù hợp với quy hoạch
=> thì người đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được giao.
b) Đất được giao đã được sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2014
+ Không có tranh chấp;
+ Phù hợp với quy hoạch
=> thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Nhà nước chỉ không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và thu hồi toàn bộ diện tích đất đã giao, cho thuê không đúng thẩm quyền từ ngày 01/7/2014.
Ngoài ra, cũng tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP đã có những quy định rất chi tiết, cụ thể và rõ ràng về trình tự, thủ tục đăng kí đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Trình tự, thủ tục hòa giải; và giải quyết tranh chấp đất đai cũng có những sự điều chỉnh phù hợp nhằm giải quyết một cách nhanh nhất; đúng quy định của pháp luật các tranh chấp về đất đai; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Với sự điều chỉnh thông qua việc ban hành Luật đất đai 2013nói chung ; và nghị định 43/2014/NĐ-CP nói riêng; hy vọng những hạn chế, bất cập trong quá trình thực hiện những chính sách, quy định của Nhà nước về đất đai trong thời gian qua sẽ được giải quyết một cách hiệu quả, và chính xác.
Trên đấy, là toàn bộ phân tích của Legalzone về nghị định 43/2014/NĐ-CP. Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ để được giải đáp.
Danh mục
- Bản quyền tác giả
- Bảo hiểm
- Các loại giấy phép con
- Các loại giấy phép kinh doanh
- Chưa được phân loại
- Đầu tư ra nước ngoài
- Đầu tư tài chính
- Đầu tư trong nước
- Dịch Vụ
- Dịch vụ tố tụng dân sự
- Điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
- Doanh nghiệp trong nước
- Đòi quyền lợi trong giải phóng mặt bằng
- Giải quyết tranh chấp về đất đai, thừa kế
- Giải quyết việc hôn nhân, chia tài sản và giành quyền nuôi con
- Giấy khai sinh
- Giấy khai sinh
- Góc nhìn toàn cảnh vụ án hình sự
- Hợp đồng lao động
- Luật bảo vệ môi trường
- Luật bảo vệ môi trường
- Luật dân sự
- Luật Đất Đai
- Luật đầu tư
- Luật giao thông đường bộ
- Luật hình sự
- Luật hóa chất
- Luật Hôn nhân và gia đình
- luật kinh doanh bất động sản
- Luật kinh doanh bất động sản
- Luật nhận con nuôi
- Luật sư
- Luật thuế
- Luật Xây dựng
- nuôi con nuôi
- Pháp luật & đời sống
- Sở hữu trí tuệ
- Sở hữu trí tuệ- Bảo hộ nhãn hiệu
- Thành lập chi nhánh – văn phòng đại diện
- Thành lập công ty 100% vốn nước ngoài
- Thành lập doanh nghiệp
- Thành lập doanh nghiệp
- Thay đổi đăng ký doanh nghiệp
- Thủ tục pháp luật
- Tin tức
- Tranh chấp về các vẫn đề dân sự khác
- Tư vấn cho thân chủ trong vụ án hình sự
- Tư vấn đầu tư 투자 컨설팅 投资咨询
- Tư vấn đầu tư 투자 컨설팅 投资咨询
- Tư vấn doanh nghiệp
- Tư vấn luật Đầu tư
- Tư vấn luật Hình sự
- Tư vấn thủ tục công bố mỹ phẩm
- Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp
- Tuyển dụng
- Uncategorized
- Xây dựng hợp đồng