Chỉ thị 18/CT-UBND TP.HCM 2021 tiếp tục kiểm soát phòng chống COVID-19 và từng bước phục hồi phát triển KT-XH
Thuộc tính văn bản | |||
---|---|---|---|
Số ký hiệu: | Đang cập nhật | Ngày ban hành: |
30/09/2021
|
Loại văn bản: |
Chỉ thị
| Ngày có hiệu lực: | Đang cập nhật |
Nguồn thu thập |
Đang cập nhật
| Ngày đăng công báo |
Đang cập nhật
|
Cơ quan ban hành |
Ủy ban nhân dân TP. HCM
| ||
Người ký |
Phan Văn Mãi
| ||
ỦY BAN NHÂN DÂN Số: 18/CT-UBND |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 9 năm 2021 |
CHỈ THỊ
Tiếp tục kiểm soát, điều chỉnh các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 và từng bước phục hồi, phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
____________
Trong thời gian qua, Thành phố đã triển khai quyết liệt, đồng bộ, tích cực, hiệu quả công tác phòng, chống dịch COVID-19 theo Nghị quyết số 86/NQ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ, Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 15 tháng 9 năm 2021 của Hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố lần thứ 8, và đạt được nhiều kết quả rất quan trọng; hệ thống y tế được tăng cường, củng cố; số ca nhập viện, chuyển nặng và tử vong liên tục giảm; tỷ lệ tiêm vắc xin cho người từ 18 tuổi trở lên đạt trên 95% được tiêm mũi 1 và trên 45% được tiêm mũi 2; một số hoạt động thí điểm phục hồi, phát triển kinh tế – xã hội tại Quận 7, huyện Cần Giờ, huyện Củ Chi đảm bảo an toàn; ý thức của người dân và doanh nghiệp về công tác phòng, chống dịch được nâng cao; công tác an sinh xã hội, cung ứng lương thực, thực phẩm được đảm bảo.
Tuy nhiên, tình hình dịch bệnh trên địa bàn Thành phố vẫn còn phức tạp, số ca mắc mới, số ca nhiễm bệnh đang điều trị tại nhà và tại các cơ sở y tế, tỷ lệ tử vong vẫn còn cao. Mặt khác, tỷ lệ tiêm vắc xin tại các tỉnh trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam còn rất thấp, tỷ lệ tiêm vắc xin mũi 2 của Thành phố chưa cao, đòi hỏi các quyết định, chính sách phục hồi kinh tế của Thành phố phải cân nhắc thận trọng, kỹ lưỡng, phù hợp với cả Vùng.
Nhằm phát huy thành quả đã đạt được trong phòng, chống dịch COVID-19, từng bước phục hồi, phát triển kinh tế – xã hội Thành phố phù hợp với giai đoạn hiện nay và tiếp tục thực hiện nghiêm, hiệu quả Nghị quyết số 86/NQ-CP, phương châm “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” của Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu các tổ chức, cá nhân trên địa bàn Thành phố thực hiện nghiêm việc tiếp tục kiểm soát, điều chỉnh các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 và từng bước phục hồi, phát triển kinh tế – xã hội với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU – NGUYÊN TẮC
1. Mục tiêu
– Tiếp tục kiểm soát, phòng, chống dịch COVID-19 trên toàn địa bàn Thành phố; ưu tiên bảo vệ sức khỏe, tính mạng của người dân là trên hết, trước hết, kéo giảm số ca nhập viện và số ca tử vong đến mức thấp nhất; củng cố, tăng cường hệ thống y tế, nhất là y tế cơ sở.
– Từng bước khôi phục và phát triển kinh tế – xã hội Thành phố an toàn, linh hoạt, hiệu quả; quan tâm mở các hoạt động của khu vực sản xuất, dịch vụ; đảm bảo an sinh xã hội cho người dân Thành phố.
– Đưa sinh hoạt của người dân bước sang trạng thái bình thường mới.
2. Nguyên tắc
– Phát huy vai trò chủ thể, huy động mọi nguồn lực của người dân, doanh nghiệp tham gia phòng, chống dịch và phục hồi, phát triển kinh tế – xã hội.
– Thực hiện nghiêm chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế; tăng cường phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan Trung ương, địa phương trong Vùng, nối lại các chuỗi cung ứng sản xuất và lao động.
– Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong phòng, chống dịch COVID-19 và đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp; giải quyết hiệu quả, không phát sinh thêm thủ tục hành chính không cần thiết đối với người dân và doanh nghiệp.
– Phát huy hiệu quả giữa lãnh đạo, chỉ đạo tập trung và phân cấp mạnh mẽ đối với các ngành, các cấp, quận, huyện, thành phố Thủ Đức và phường, xã, thị trấn nhằm đề cao trách nhiệm, phát huy sự chủ động, tích cực, sáng tạo trong phòng, chống dịch, phục hồi kinh tế và thực hiện an sinh xã hội.
– Triển khai từng bước thận trọng, chặt chẽ, chắc chắn theo phương châm “An toàn là trên hết”, “An toàn tới đâu mở cửa tới đó, mở cửa thì phải an toàn”. Bám sát tình hình thực tiễn để xem xét áp dụng các biện pháp giãn cách xã hội phù hợp.
II. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
Từ 18 giờ 00, ngày 30 tháng 9 năm 2021, tiếp tục kiểm soát, điều chỉnh các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19, từng bước phục hồi, phát triển kinh tế – xã hội theo lộ trình phù hợp với diễn biến tình hình dịch bệnh tại Thành phố và kết quả đánh giá mức độ an toàn theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
1. Đối với hoạt động phòng, chống dịch
1.1. Đối với hoạt động y tế
a) Công tác tiêm vắc xin
– Đa dạng hóa nguồn vắc xin, huy động mọi nguồn lực đáp ứng tỷ lệ tiêm chủng theo tiêu chí của Bộ Y tế, hướng đến bao phủ vắc xin toàn dân sớm nhất.
– Ưu tiên tiêm đủ liều cho lực lượng tuyến đầu, người có bệnh nền, người trên 50 tuổi, phụ nữ mang thai, lực lượng sản xuất; triển khai tiêm vắc xin cho trẻ em khi có hướng dẫn của Bộ Y tế và có nguồn vắc xin phù hợp.
b) Công tác xét nghiệm và xác định cấp độ dịch
– Thực hiện nghiêm chiến lược xét nghiệm của Ban Chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, hướng dẫn của Bộ Y tế để chủ động phát hiện, tách nguồn lây nhiễm mạnh tại các khu vực nguy cơ cấp 3, 4 và triển khai các biện pháp phòng, chống dịch phù hợp.
– Thực hiện xét nghiệm tầm soát tất cả các trường hợp có triệu chứng nghi ngờ, xét nghiệm giám sát trọng điểm tại các khu vực có nguy cơ cao, tập trung đông người như chợ đầu mối, bến xe, phương tiện vận chuyển, bệnh viện, trường học…; khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức và người dân tự làm xét nghiệm kháng nguyên nhanh định kỳ theo hướng dẫn của ngành y tế.
– Tiến hành đánh giá cấp độ dịch thường xuyên theo đơn vị hành chính với quy mô phù hợp và quyết định các biện pháp theo Hướng dẫn tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” của Ban Chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch COVID-19.
– Kiểm soát chặt chẽ nguồn lây nhiễm hiện có (F0 đã phát hiện), kịp thời phát hiện nguồn lây nhiễm mới bằng các kế hoạch xét nghiệm tùy theo cấp độ nguy cơ.
c) Chăm sóc và quản lý F0 dựa vào cộng đồng
– Ban hành quy trình quản lý và xử lý khi phát hiện F0 trong cộng đồng, trong khu vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các khu vực khác phù hợp với yêu cầu trong tình hình mới, vừa đảm bảo an toàn, vừa không làm gián đoạn các hoạt động.
– Đảm bảo 100% các quận, huyện, thành phố Thủ Đức có kế hoạch thiết lập Trạm Y tế lưu động và Tổ chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng; đảm bảo 100% các Trạm Y tế có oxy y tế và kịp thời cấp cứu cho người mắc COVID-19 đang cách ly tại nhà, đồng thời phát huy Tổ phản ứng nhanh COVID-19 tại các địa bàn; có phương án thiết lập Trạm Y tế lưu động tại khu, cụm công nghiệp.
– Huy động mọi nguồn lực tham gia công tác chăm sóc F0 tại nhà, bao gồm: các tổ chức thiện nguyện, các phòng khám và nhà thuốc tư nhân, các bác sĩ gia đình, nhân viên y tế đã nghỉ hưu…; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, kết hợp Đông y – Tây y trong chăm sóc, quản lý F0.
d) Công tác điều trị
– Tiếp tục phát huy hiệu quả của mô hình điều trị 3 tầng, hạn chế tối đa số bệnh nhân trở nặng, kéo giảm tỷ lệ tử vong xuống mức thấp nhất có thể; bố trí đủ số giường hồi sức tích cực theo tiêu chí của Bộ Y tế.
– Nâng cao năng lực điều trị của hệ thống các bệnh viện, bao gồm cả các bệnh viện tư nhân, chủ động ứng phó với các tình huống diễn biến của dịch bệnh; nghiên cứu thành lập “Khoa COVID” tại các bệnh viện chuyên khoa Nhiễm và bệnh viện đa khoa.
– Xây dựng hệ thống cảnh báo và xác định ngưỡng năng lực điều trị COVID-19; có lộ trình phục hồi công năng của các bệnh viện đảm bảo thực hiện 2 chức năng trong tình hình mới, vừa sẵn sàng thu dung, điều trị người mắc COVID-19, vừa đảm bảo chức năng khám, chữa bệnh thông thường.
đ) Củng cố và phục hồi hệ thống y tế
– Tái cơ cấu lại hệ thống thu dung điều trị, huy động mọi nguồn lực, kể cả hệ thống ngoài công lập (bệnh viện, phòng khám, nhà thuốc…); có kế hoạch đảm bảo nguồn nhân lực khi các lực lượng y tế hỗ trợ rút quân.
– Củng cố và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cơ sở vật chất của hệ thống y tế, từ các bệnh viện, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Thành phố đến các Trung tâm Y tế quận, huyện, thành phố Thủ Đức và Trạm Y tế phường, xã, thị trấn.
– Đề xuất các cơ chế, chính sách để thu hút mọi nguồn lực tham gia công tác phòng, chống dịch và chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân.
1.2. Ứng dụng khoa học công nghệ
a) Sử dụng ứng dụng do Ban Chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, Ban Chỉ đạo về phòng, chống dịch COVID-19 Thành phố triển khai để cung cấp thông tin dịch tễ cho người dân, quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và lĩnh vực giao thông vận tải.
Yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động để nâng cao hiệu quả phòng, chống dịch COVID-19, đồng thời góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số của Thành phố và của các sở, ban, ngành, địa phương.
b) Yêu cầu tất cả các cơ quan, đơn vị, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được phép hoạt động trên địa bàn Thành phố phải đăng ký mã QR tại địa chỉ http://antoan-covid.tphcm.gov.vn/. Đến ngày 08 tháng 10 năm 2021, các cơ quan, đơn vị, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải thực hiện quét mã QR (trên điện thoại di động thông minh hoặc được in trên giấy) của toàn bộ người đến liên hệ công tác, làm việc, giao dịch; sử dụng ứng dụng của Thành phố (hoặc ứng dụng PC-COVID) để kiểm soát và tổ chức hoạt động.
c) Thực hiện đánh giá cấp độ thích ứng an toàn của từng Tổ dân phố, Tổ nhân dân và cập nhật thường xuyên trên bản đồ số.
d) Nâng cao tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan hành chính nhà nước và tỷ lệ sử dụng của người dân đối với các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.
Phát triển, khai thác hiệu quả Kho dữ liệu dùng chung của Thành phố với dữ liệu lớn (big data); liên thông, kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc gia thông qua nền tảng kết nối chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP) và Thành phố (HCM LGSP).
đ) Xây dựng cổng thông tin COVID-19 thành cổng cung cấp thông tin chính thống, đầy đủ và chính xác về tình hình dịch bệnh; phát triển hệ thống bản đồ số phục vụ hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống dịch trong điều kiện bình thường mới, đồng thời cung cấp nhiều tiện ích cho người dân Thành phố; phát triển Tổng đài 1022 thành cổng thông tin hợp nhất, đa ngành, đa lĩnh vực, là kênh giao tiếp đa phương tiện giữa người dân và chính quyền các cấp của Thành phố.
1.3. Đảm bảo an sinh xã hội và ổn định trật tự, an toàn xã hội
a) Đảm bảo an sinh xã hội
– Triển khai hỗ trợ đợt 3 cho người có hoàn cảnh thật sự khó khăn hiện đang có mặt tại Thành phố theo Nghị quyết số 97/NQ-HĐND ngày 22 tháng 9 năm 2021 của Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố, đảm bảo nguyên tắc đúng, đủ đối tượng, không bỏ sót, không trùng lắp.
– Ban hành chính sách và kêu gọi nguồn lực xã hội hỗ trợ cho người già neo đơn và trẻ em mồ côi do dịch COVID-19.
– Tiếp tục hỗ trợ gạo theo nguồn phân bổ của Chính phủ; huy động nguồn lực xã hội tham gia chăm lo cho Nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi tổ chức, cá nhân cùng góp sức hỗ trợ cho các đối tượng khó khăn ổn định cuộc sống.
– Phát huy hiệu quả hoạt động của Trung tâm Tiếp nhận và hỗ trợ hàng thiết yếu phục vụ người có hoàn cảnh khó khăn bởi dịch COVID-19 (Trung tâm an sinh); không ngừng cải thiện, nâng cao hiệu quả công tác an sinh xã hội, chăm lo cuộc sống của người dân.
– Triển khai các giải pháp phù hợp hỗ trợ, tạo điều kiện, bồi dưỡng, củng cố lực lượng lao động sớm trở lại sản xuất, kinh doanh, không để thiếu hụt lao động.
b) Đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội
Xây dựng hoạt động trong khu vực phòng thủ trước tình hình mới; tiếp tục nắm chắc, đánh giá, dự báo đúng tình hình, làm cơ sở đấu tranh để vô hiệu hóa mọi âm mưu, thủ đoạn lợi dụng dịch bệnh để chống phá và các vi phạm pháp luật khác; chủ động phát hiện, xử lý ngay từ cơ sở những dấu hiệu phức tạp, không để phát sinh thành “điểm nóng” về an ninh trật tự; đảm bảo an ninh quốc phòng, giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phòng chống cháy nổ trong mọi tình huống.
2. Đối với người dân
– Luôn nêu cao tinh thần cảnh giác, chủ động, linh hoạt và động viên người thân cùng gia đình tự bảo vệ, chăm sóc sức khỏe và sống an toàn.
– Thực hiện nghiêm 5K (Khẩu trang – Khoảng cách – Khai báo y tế – Khử khuẩn – Không tụ tập đông người).
– Khi tham gia lưu thông phải sử dụng mã QR khai báo di chuyển của ứng dụng VNEID và mã QR có thể hiện lịch sử tiêm chủng của ứng dụng Y tế HCM hoặc Sổ sức khỏe điện tử (đến khi ứng dụng PC-COVID chính thức đưa vào hoạt động); trường hợp không có mã QR, xuất trình giấy tờ sau: (1) Là người mắc COVID-19 đã khỏi bệnh dưới 06 tháng; (2) Đã tiêm chủng vắc xin ngừa COVID-19 (ít nhất 1 mũi đối với loại vắc xin tiêm 2 mũi và ít nhất 14 ngày sau tiêm) khi được cơ quan chức năng yêu cầu. Trường hợp đi lại liên tỉnh phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Mục II Chỉ thị này.
– Khi có những triệu chứng (ho, sốt, khó thở…) hoặc cần cấp cứu y tế, liên hệ ngay với số điện thoại đường dây nóng của Tổ phản ứng nhanh COVID-19 tại địa phương hoặc Tổng đài cấp cứu 115; trường hợp người dân cần được hỗ trợ khẩn cấp về lương thực, thực phẩm, liên hệ ngay các Tổ An sinh xã hội của địa phương, Tổng đài 1022 hoặc đăng ký trên ứng dụng An sinh của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố.
– Người nước ngoài khi nhập cảnh vào Thành phố tiến hành khai báo y tế tại cửa khẩu và sau đó sử dụng mã QR hoặc giấy tờ thay thế cho các hoạt động tại Thành phố.
3. Hoạt động giao thông vận tải, kiểm soát lưu thông
– Đảm bảo hoạt động lưu thông hàng hoá giữa Thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh, thành phố được thuận lợi, phục vụ đời sống Nhân dân và đáp ứng hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu.
– Hoạt động vận tải hành khách đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn Thành phố phù hợp với cấp độ dịch bệnh của từng khu vực, địa phương, theo hướng dẫn của Sở Giao thông vận tải; phương tiện giao thông cá nhân chỉ được phép lưu thông trong phạm vi Thành phố.
– Hoạt động vận tải hành khách liên tỉnh (đường bộ, đường thuỷ, đường sắt, đường hàng không) theo lộ trình phù hợp với kế hoạch của Bộ Giao thông vận tải và quy định của Bộ Y tế.
– Việc lưu thông liên tỉnh của các đối tượng ưu tiên (công vụ, công nhân, chuyên gia, người đi khám chữa bệnh…), tổ chức vận chuyển người lao động về Thành phố và các trường hợp cấp thiết theo hướng dẫn của Sở Giao thông vận tải.
– Hoạt động vận chuyển hàng hóa bằng xe mô tô có sử dụng công nghệ kết nối với khách hàng (shipper) thực hiện theo hướng dẫn của Sở Công Thương.
– Tăng cường kiểm soát lưu thông tại các chốt cửa ngõ giáp ranh với các tỉnh. Tại các chốt kiểm soát này, tiếp tục kiểm tra phương tiện, người tham gia lưu thông bằng mã QR và các công cụ nhận diện của từng ngành, lĩnh vực. Tăng cường kiểm soát lưu động theo tình hình thực tế, không để xảy ra tình trạng tập trung đông người và tránh ùn tắc giao thông tại các chốt kiểm soát.
4. Đối với hoạt động của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân (đính kèm Phụ lục 1, 2, 3).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, doanh nghiệp thuộc Thành phố căn cứ quy định tại Chỉ thị này, ban hành kế hoạch, quy định, hướng dẫn chi tiết triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị, địa bàn, lĩnh vực do mình phụ trách; quản lý và tổ chức kiểm tra, giám sát, xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền.
2. Các sở, ban, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Trung ương, các tỉnh, thành phố có liên quan để triển khai các nội dung theo Chỉ thị này một cách đồng bộ, hiệu quả.
3. Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức xây dựng, triển khai kế hoạch chi tiết thực hiện Chỉ thị này trên địa bàn quản lý phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, trong đó lưu ý:
– Khi thực hiện phong tỏa theo điểm, cách ly để phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn phải xác định được phạm vi, quy mô giãn cách theo nguyên tắc ở phạm vi nhỏ nhất, hẹp nhất đến từng nhà có thể; triển khai đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp về y tế như: phòng dịch, xét nghiệm, điều trị, tiêm chủng, đảm bảo người dân được tiếp cận các loại hình y tế công – tư, từ sớm, từ xa, từ cơ sở.
– Thành lập các đoàn/tổ kiểm tra liên ngành thường xuyên, đột xuất kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống dịch tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trên địa bàn, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm; đối với các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp, Khu Công nghệ cao, Công viên Phần mềm Quang Trung do Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp Thành phố, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Thành phố, Công ty TNHH MTV Phát triển Công viên phần mềm Quang Trung kiểm tra, giám sát.
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức đánh giá cấp độ dịch theo hướng dẫn của ngành y tế; xem xét, cân nhắc kỹ lưỡng, quyết định và chịu trách nhiệm việc điều chỉnh các hoạt động kinh tế – xã hội phù hợp tại từng địa bàn, khu phố, ấp, Tổ dân phố, Tổ nhân dân; đảm bảo đồng bộ, hiệu quả, an toàn; trường hợp khó khăn, vướng mắc, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo.
4. Chú trọng công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục tư tưởng, định hướng trong toàn hệ thống chính trị, mọi tầng lớp Nhân dân nắm chắc và triển khai hiệu quả các nội dung của Chỉ thị này, đồng thời kịp thời ghi nhận, tiếp thu các phản ánh, đánh giá để điều chỉnh phù hợp tình hình.
5. Đề nghị Hội đồng nhân dân các cấp, Ban Dân vận Thành ủy, Ban Tuyên giáo Thành ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội các cấp tiếp tục phối hợp tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát theo quy định.
6. Yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và toàn thể người dân trên địa bàn Thành phố nỗ lực, đoàn kết, quyết tâm thực hiện nghiêm và hiệu quả Chỉ thị này.
Trong quá trình thực hiện, tùy theo diễn biến tình hình dịch bệnh trên địa bàn, quy định của Ban Chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 và hướng dẫn của Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân Thành phố sẽ xem xét, điều chỉnh các nội dung Chỉ thị cho phù hợp./.
Nơi nhận: – Thủ tướng Chính phủ; (để báo cáo) – BCĐ Quốc gia PCD COVID-19; (để báo cáo) – Các Bộ, ngành Trung ương; (để báo cáo) – Ban Thường vụ Thành ủy; (để báo cáo) – Đoàn Đại biểu Quốc hội TP; (để báo cáo) – Thường trực HĐND TP; (để báo cáo) – TTUB: CT, các PCT; – Thành viên BCĐ PCD COVID-19 TP; – Các sở, ban, ngành, đoàn thể TP; – Các cơ quan ngoại giao, doanh nghiệp TP; – UBND TP.Thủ Đức và các quận, huyện; – Trung tâm Báo chí TP; – VPUB: CVP, các PCVP; – Các Phòng NCTH, TH(3b); – Lưu: VT (TH). (đính kèm Phụ lục 1, 2, 3) |
CHỦ TỊCH
Phan Văn Mãi
|
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ________
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc _______________________
|
PHỤ LỤC 1
Hoạt động của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
(Ban hành đính kèm Chỉ thị số 18/CT-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố)
_______________
I. CÁC HOẠT ĐỘNG CHO PHÉP
1. Các cơ quan, đơn vị Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, các cơ quan, đơn vị Nhà nước của Trung ương đóng tại Thành phố Hồ Chí Minh; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định số lượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố, đảm bảo Bộ Tiêu chí đánh giá an toàn phòng, chống dịch COVID-19.
2. Các cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế và văn phòng kinh tế – văn hóa nước ngoài có trụ sở trú đóng trên địa bàn Thành phố chủ động quyết định phương thức làm việc phù hợp với đặc thù của tổ chức và đáp ứng quy định về biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 của Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Y tế.
3. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở kinh doanh dược, mỹ phẩm, vật tư, sinh phẩm, trang thiết bị y tế công lập, ngoài công lập được hoạt động đảm bảo Bộ Tiêu chí đánh giá an toàn phòng, chống dịch COVID-19 (theo Phụ lục 2 đính kèm).
4. Các hoạt động sản xuất, thương mại, kinh doanh, dịch vụ được hoạt động đảm bảo các Bộ Tiêu chí đánh giá an toàn phòng, chống dịch COVID-19 của lĩnh vực tương ứng (theo Phụ lục 3 đính kèm).
5. Các hoạt động cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, thờ tự; nghỉ dưỡng, khách sạn, nhà nghỉ, tham quan du lịch; biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, đám tang, đám cưới:
5.1. Hoạt động của các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, thờ tự tập trung tối đa 10 người; trường hợp có ít nhất 90% người tham gia đã được tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 được tập trung tối đa 60 người.
5.2. Cơ sở, địa điểm nghỉ dưỡng, khách sạn, nhà nghỉ, tham quan du lịch được hoạt động tối đa 50% công suất với điều kiện khách đã được tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 hoặc có kết quả xét nghiệm SARS-CoV-2 âm tính trong 72 giờ kể từ khi có kết quả xét nghiệm.
5.3. Các sự kiện biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, thi đấu được tổ chức với quy mô tối đa 60 người với điều kiện có ít nhất 90% người tham gia đã được tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh COVID-19.
5.4. Tổ chức đám cưới, đám tang:
– Trong nhà: tập trung tối đa 10 người; trường hợp có ít nhất 90% người tham gia đã được tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 được tập trung tối đa 60 người.
– Ngoài trời: tập trung tối đa 15 người; trường hợp có ít nhất 90% người tham gia đã được tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 được tập trung tối đa 90 người.
6. Hoạt động giáo dục, đào tạo: tiếp tục tổ chức dạy – học gián tiếp, trên môi trường internet, qua truyền hình; từng bước củng cố các điều kiện để có thể kết hợp dạy – học trực tiếp. Các loại hình đào tạo cho người đã được tiêm đủ liều vắc xin, có thể dạy – học trực tiếp nếu đảm bảo các tiêu chí an toàn theo quy định.
7. Hoạt động tập trung trong nhà, ngoài trời:
– Trong nhà (hội họp, tập huấn, hội thảo,…): tập trung tối đa 10 người; trường hợp có ít nhất 90% người tham gia đã được tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 được tập trung tối đa 60 người.
– Ngoài trời: tập trung tối đa 15 người; trường hợp có ít nhất 90% người tham gia đã được tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 được tập trung tối đa 90 người.
8. Các trường hợp khác phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG TIẾP TỤC TẠM DỪNG
1. Hoạt động kinh doanh, dịch vụ: quán bar, beer club, pub, spa, massage, dịch vụ làm đẹp, dịch vụ ăn uống tại chỗ, rạp chiếu phim, rạp xiếc, vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử.
2. Hoạt động chợ tự phát, bán hàng rong, vé số dạo.
3. Hoạt động khác trừ các trường hợp được cho phép hoạt động quy định tại Mục I Phụ lục 1, Phụ lục 2, Phụ lục 3./.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH __________
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc _______________________
|
PHỤ LỤC 2
Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở kinh doanh dược, mỹ phẩm, vật tư, sinh phẩm, trang thiết bị y tế công lập, ngoài công lập được hoạt động
(Ban hành đính kèm Chỉ thị số 18/CT-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố)
____________________
Nhóm 1. Bệnh viện, phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa công lập, ngoài công lập
1. Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa.
2. Bệnh xá thuộc lực lượng vũ trang.
3. Phòng khám đa khoa.
4. Các loại hình phòng khám chuyên khoa (bao gồm cả: phòng xét nghiệm, phòng chẩn đoán hình ảnh, phòng X-quang, phòng chẩn trị y học cổ truyền).
5. Phòng khám y học gia đình.
6. Nhà hộ sinh.
Nhóm 2. Các cơ sở dịch vụ y tế công lập, ngoài công lập
1. Cơ sở dịch vụ tiêm (chích), thay băng, đếm mạch, đo nhiệt độ, đo huyết áp.
2. Cơ sở dịch vụ chăm sóc sức khoẻ tại nhà.
3. Cơ sở dịch vụ cấp cứu, hỗ trợ vận chuyển người bệnh trong nước và ra nước ngoài.
4. Cơ sở dịch vụ kính thuốc.
5. Cơ sở dịch vụ làm răng giả (nha công).
Nhóm 3. Các cơ sở kinh doanh dược, mỹ phẩm, vật tư, sinh phẩm, trang thiết bị y tế công lập, ngoài công lập./.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH _____________
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc _______________________
|
PHỤ LỤC 3
Về sản xuất, kinh doanh, thương mại, dịch vụ được hoạt động
(Ban hành đính kèm Chỉ thị số 18/CT-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố)
______________
1. Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu Công nghệ cao, Công viên Phần mềm Quang Trung và các cơ sở sản xuất trên địa bàn các quận, huyện, thành phố Thủ Đức.
2. Doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh nông, lâm, ngư nghiệp, diêm nghiệp; dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, cơ sở thú y, đối tượng hành nghề thú y.
3. Công trình giao thông, xây dựng.
4. Doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh dịch vụ gồm:
– Cung cấp lương thực, thực phẩm; dược phẩm; xăng, dầu; điện; nước; nhiên liệu, sửa chữa; thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải; bưu chính, viễn thông; dịch vụ mua bán, sửa chữa, bảo trì các loại xe, máy móc, thiết bị dân dụng, công nghiệp; các hoạt động đầu tư, kinh doanh bất động sản; dịch vụ quản lý, vận hành, bảo trì, sửa chữa, ứng cứu hệ thống hạ tầng, trang thiết bị của các cơ quan, tòa nhà, chung cư.
– Dịch vụ công ích; dịch vụ bảo vệ; trạm thu phí sử dụng đường bộ; dịch vụ tư vấn xây dựng; dịch vụ vệ sinh môi trường; dịch vụ quan trắc và xử lý môi trường; dịch vụ giới thiệu việc làm; dịch vụ rửa xe; các dịch vụ tiện ích như: cấp thoát nước, công viên, cây xanh, hạ tầng kỹ thuật, giao thông vận tải.
– Bưu chính, viễn thông; báo chí, xuất bản, in, lịch; hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, sử dụng dịch vụ giao hàng trực tuyến; cửa hàng sách, thiết bị văn phòng; đường sách; thư viện, phòng tranh, triển lãm mỹ thuật, nhiếp ảnh; đồ dùng, dụng cụ học tập; công nghệ thông tin; thiết bị tin học; cửa hàng điện máy; cửa hàng mắt kính; cửa hàng thời trang, may mặc; cửa hàng vàng bạc đá quý và đồ trang sức.
– Kho dự trữ, điểm tập kết, trung chuyển hàng hóa, dịch vụ hỗ trợ vận chuyển, xuất, nhập khẩu hàng hóa.
5. Trung tâm thương mại, siêu thị, siêu thị mini, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng tạp hóa, chợ đầu mối, chợ truyền thống; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống (chỉ được bán hàng mang đi; đối với nhà hàng trong các cơ sở lưu trú, cơ sở nghỉ dưỡng, tham quan du lịch chỉ được phục vụ tại chỗ cho khách lưu trú, tham quan, không tổ chức buffet).
6. Cơ sở cắt tóc, gội đầu, thể dục – thể thao (gym, yoga,…) được hoạt động tối đa 50% công suất và tối đa 10 người tại cùng một thời điểm.
7. Hoạt động của văn phòng đại diện và chi nhánh thương nhân nước ngoài tại Thành phố.
8. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, kho bạc, các cơ sở kinh doanh dịch vụ trực tiếp liên quan đến hoạt động tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, logistics; dịch vụ bổ trợ người dân và doanh nghiệp (công chứng, luật sư, đấu giá tài sản, thẩm định giá, kiểm toán, dịch vụ tài chính, bảo hiểm, điểm thu – đổi ngoại tệ, thừa phát lại, trọng tài thương mại, hòa giải thương mại, tư vấn pháp luật và các hoạt động tư vấn khác bổ trợ doanh nghiệp, giám định tư pháp, quản lý – thanh lý tài sản, đăng kiểm, đăng ký giao dịch bảo đảm, đăng ký biến động đất đai), chứng khoán; dịch vụ cầm đồ.
9. Các hoạt động xúc tiến thương mại bao gồm hội chợ, triển lãm, hội nghị, sự kiện kết nối cung cầu, tiêu thụ sản phẩm:
– Trong nhà: tập trung tối đa 10 người; trường hợp có ít nhất 90% người tham gia đã được tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 được tập trung tối đa 60 người.
– Ngoài trời: tập trung tối đa 15 người; trường hợp có ít nhất 90% người tham gia đã được tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 được tập trung tối đa 90 người./.
Văn bản mới
Văn bản xem nhiều