Dịch vụ luật sư - Tư vấn pháp luật

Đặt câu hỏi

Dịch vụ luật sư, tư vấn pháp luật

Công văn 4528/TCHQ-TXNK 2021 nhập khẩu hàng hóa để gia công nhưng không có cơ sở sản xuất, gia công

Công văn 4528/TCHQ-TXNK 2021 nhập khẩu hàng hóa để gia công nhưng không có cơ sở sản xuất, gia công
Lĩnh vực luật: Xuất nhập khẩu
Thuộc tính văn bản
Số ký hiệu:
Đang cập nhật
Ngày ban hành:
20/09/2021
Loại văn bản:
Công văn
Ngày có hiệu lực:
Đang cập nhật
Nguồn thu thập
Đang cập nhật
Ngày đăng công báo
Đang cập nhật
Cơ quan ban hành
Tổng cục Hải quan
Người ký
Trần Bằng Toàn

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
___________

Số: 4528/TCHQ-TXNK
V/v nhập khẩu hàng hóa để gia công nhưng không có cơ sở sản xuất, gia công

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
__________

Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2021

 

 

Kính gửi: Công ty CP TM dịch vụ và truyền thông TPS.

(Tầng 15 khối B toà nhà Sông Đà, đường Phạm Hùng, phường Mỹ Đình, quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội)

Tổng cục Hải quan nhận được Phiếu trình Bộ số 12881 ngày 20/8/2021 về việc chuyển công văn số 0509/CV-TPS ngày 19/8/2021 của Công ty CP thương mại DV và truyền thông TPS đề nghị hướng dẫn chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công nhưng không có cơ sở sản xuất, gia công. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

Căn cứ khoản 6 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, khoản 1 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ quy định hàng hóa nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu.

Căn cứ khoản 2 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP quy định cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế:

a) Người nộp thuế có hợp đồng gia công theo quy định tại Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương. Người nộp thuế kê khai số tiếp nhận hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công trên tờ khai hải quan.

b) Người nộp thuế hoặc tổ chức, cá nhân nhận gia công lại cho người nộp thuế có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu và máy móc, thiết bị tại cơ sở gia công trên lãnh thổ Việt Nam và phải thực hiện thông báo cơ sở gia công, gia công lại; hợp đồng gia công, hợp đồng gia công lại, phụ lục hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công lại cho cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật hải quan…

Căn cứ khoản 1 Điều 36 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định trước khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng nguyên liệu, vật tư đầu tiên để thực hiện gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, tổ chức, cá nhân thông báo cơ sở sản xuất cho cơ quan hải quan.

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 56 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 36 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính quy định tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông báo cơ sở gia công, cơ sở gia công lại cho Chi cục Hải quan do tổ chức, cá nhân dự kiến lựa chọn làm thủ tục hải quan.

Căn cứ quy định nêu trên thì trước khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng nguyên liệu, vật tư đầu tiên để thực hiện gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, tổ chức, cá nhân thông báo cơ sở sản xuất cho cơ quan hải quan nơi tổ chức, cá nhân dự kiến lựa chọn làm thủ tục hải quan. Trường hợp Công ty CP TM dịch vụ và truyền thông TPS không có cơ sở gia công thì không đáp ứng điều kiện quy định về thủ tục tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, điểm a khoản 1 Điều 56 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 36 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC, như vậy, hàng hóa nhập khẩu để gia công của Công ty không đủ điều kiện miễn thuế theo quy định khoản 2 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP nêu trên.

Liên quan đến vướng mắc của Công ty CP TM dịch vụ và truyền thông TPS nêu tại công văn số 0509/CV-TPS, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 4065/TCHQ-TXNK ngày 17/8/2021 hướng dẫn theo đó: “Trường hợp chưa có cơ sở gia công thì chưa đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP (người nộp thuế có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu và máy móc, thiết bị tại cơ sở gia công trên lãnh thổ Việt Nam). Như vậy, hàng hóa nhập khẩu để gia công cho thương nhân nước ngoài của Công ty không đủ điều kiện miễn thuế” (đính kèm).

Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty CP TM dịch vụ và truyền thông TPS biết và thực hiện./.

 

Nơi nhận:
– Như trên;
– PTCT Lưu Mạnh Tưởng (để b/c);
– Văn Phòng BTC (để b/c);
– Lưu: VT, TXNK(3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK
PHÓ CỤC TRƯỞNG

Trần Bằng Toàn

 

 

Văn bản mới

Văn bản xem nhiều