18 Tội Danh Án Tử Hình và Những Trường Hợp Miễn Thi Hành Án
18 tội danh tử hình bao gồm tội nào?
Theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015, hiện nay, có 18 tội danh bị xử phạt bằng án tử hình tại Việt Nam, cụ thể như sau:
- Tội phản bội Tổ quốc (Điều 108 Bộ luật Hình sự 2015).
- Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân (Điều 109 Bộ luật Hình sự 2015).
- Tội gián điệp (Điều 110 Bộ luật Hình sự 2015).
- Tội bạo loạn (Điều 112 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi năm 2017).
- Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 113 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi năm 2017).
- Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 114 Bộ luật Hình sự 2015).
- Tội giết người (Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015).
- Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi năm 2017).
- Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh (Điều 194 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi năm 2017).
- Tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi năm 2017).
- Tội vận chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi năm 2017).
- Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi năm 2017).
- Tội khủng bố (Điều 299 Bộ luật Hình sự 2015).
- Tội tham ô tài sản (Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015).
- Tội nhận hối lộ (Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015).
- Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược (Điều 421 Bộ luật Hình sự 2015).
- Tội chống loài người (Điều 422 Bộ luật Hình sự 2015).
- Tội phạm chiến tranh (Điều 423 Bộ luật Hình sự 2015).
Lưu ý: Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, người phạm tội có thể bị phạt tù có thời hạn, chung thân hoặc tử hình. Hình phạt tử hình không áp dụng cho người dưới 18 tuổi, phụ nữ mang thai, phụ nữ nuôi con dưới 36 tháng tuổi, hoặc người từ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc trong quá trình xét xử.
Tử hình được áp dụng đối với loại tội phạm nào?
Theo quy định tại Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017), tội phạm được phân loại dựa trên tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi như sau:
- Tội phạm ít nghiêm trọng: Tội có tính chất và mức độ nguy hiểm không lớn, mức hình phạt cao nhất là phạt tiền, cải tạo không giam giữ, hoặc phạt tù đến 3 năm.
- Tội phạm nghiêm trọng: Tội có tính chất và mức độ nguy hiểm lớn, hình phạt cao nhất từ trên 3 năm đến 7 năm tù.
- Tội phạm rất nghiêm trọng: Tội có tính chất và mức độ nguy hiểm rất lớn, hình phạt cao nhất từ trên 7 năm đến 15 năm tù.
- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: Tội có tính chất và mức độ nguy hiểm đặc biệt lớn, hình phạt cao nhất từ trên 15 năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
Tử hình được áp dụng cho các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, bao gồm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội danh nghiêm trọng khác theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015.
Trường hợp nào không thi hành án tử hình đối với người bị kết án?
Theo Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015, không thi hành án tử hình đối với người bị kết án trong các trường hợp sau:
- Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
- Người từ 75 tuổi trở lên.
- Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và tích cực hợp tác với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.
Trong các trường hợp này, hình phạt tử hình có thể được chuyển đổi thành tù chung thân.



