Dịch vụ luật sư - Tư vấn pháp luật

Đặt câu hỏi

Dịch vụ luật sư, tư vấn pháp luật

Có cần nộp thuế TNCN cho thu nhập từ chuyển nhượng vốn trong hợp tác kinh doanh không?

Có cần nộp thuế TNCN cho thu nhập từ chuyển nhượng vốn trong hợp tác kinh doanh không?
Có cần nộp thuế TNCN cho thu nhập từ chuyển nhượng vốn trong hợp tác kinh doanh không?

Có phải nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn trong hợp đồng hợp tác kinh doanh?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 25/2018/TT-BTC, thu nhập từ chuyển nhượng vốn được xếp vào các khoản thu nhập chịu thuế TNCN. Cụ thể, thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được từ các hình thức chuyển nhượng khác nhau, trong đó có chuyển nhượng vốn góp trong hợp đồng hợp tác kinh doanh. Điều này có nghĩa là cá nhân tham gia hợp tác kinh doanh và thực hiện chuyển nhượng vốn sẽ phải nộp thuế TNCN theo quy định.

Căn cứ tính thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn trong hợp đồng hợp tác kinh doanh được quy định thế nào?

Theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC, căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp của cá nhân cư trú được xác định thông qua thu nhập tính thuế và thuế suất:

(1) Thu nhập tính thuế: Được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ đi giá mua của phần vốn chuyển nhượng và các chi phí hợp lý liên quan. Nếu giá chuyển nhượng không được quy định trong hợp đồng hoặc không phù hợp với giá thị trường, cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng.

  • Giá chuyển nhượng: Là số tiền cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn.
  • Giá mua: Là trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng, bao gồm giá trị góp vốn ban đầu, giá trị bổ sung hoặc giá trị từ các lần góp vốn trước đó.

(2) Chi phí hợp lý: Là những chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng vốn, bao gồm chi phí pháp lý, các khoản phí và lệ phí phải nộp cho cơ quan nhà nước.

(3) Thuế suất: Áp dụng thuế suất 20% cho thu nhập từ chuyển nhượng vốn.

(4) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế: Là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực.

(5) Cách tính thuế: Thuế TNCN phải nộp được tính bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất 20%.

Người nộp thuế được hoàn thuế TNCN trong trường hợp nào?

Theo Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, cá nhân được hoàn thuế trong các tình huống sau:

  1. Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp.
  2. Cá nhân đã nộp thuế nhưng thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế.
  3. Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Như vậy, những cá nhân đáp ứng một trong các điều kiện trên sẽ đủ điều kiện để được hoàn thuế TNCN theo quy định.

Từ khóa: hình sự
Chia sẻ:
{{ reviewsTotal }}{{ options.labels.singularReviewCountLabel }}
{{ reviewsTotal }}{{ options.labels.pluralReviewCountLabel }}
{{ options.labels.newReviewButton }}
{{ userData.canReview.message }}
Danh mục
Luật sư tư vấn miễn phí Legalzone