Hướng dẫn Mẫu Lệnh Thu Gi giữ Thư Tín, Điện Tín và Bưu Kiện Mới Nhất Năm 2025
Mẫu lệnh thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm mới nhất 2025? Tải mẫu lệnh thu giữ ở đâu?
Tham khảo mẫu lệnh thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm mới nhất 2025 dưới đây:
Mẫu lệnh thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm mới nhất 2025 như sau:
…………………………………….
………………………………………..
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: ……………….
……….., ngày….. tháng….. năm…..
LỆNH THU GIỮ
THƯ TÍN, ĐIỆN TÍN, BƯU KIỆN, BƯU PHẨM
Tôi: …………………………………………………………..
Chức vụ: …………………………………………………..
Căn cứ ……………………………………………………..
Xét cần thiết cho việc điều tra;
Căn cứ Điều 197 Bộ luật Tố tụng hình sự,
RA LỆNH:
Thu giữ (1) …………………….. tại (2)……………… đề tên: ……………
Người gửi: ……………………………………………………………
Địa chỉ: ………………………………………………………………
Người nhận: ………………………………………………………
Địa chỉ: ……………………………………………………………….
Phân công ông/bà: ……………… có trách nhiệm tổ chức thi hành Lệnh này.
TẢI VỀ Mẫu lệnh thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm mới nhất 2025
Trên đây là thông tin tham khảo mẫu lệnh thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm mới nhất 2025!
Quy định về thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm tại cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông ra sao?
Căn cứ Điều 197 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm tại cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông như sau:
(1) Khi có nhu cầu thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm tại cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông, Cơ quan điều tra phải ra lệnh thu giữ. Lệnh này cần được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thực hiện.
(2) Trong trường hợp không thể trì hoãn việc thu giữ, Cơ quan điều tra có thể tiến hành thu giữ mà không cần lệnh phê chuẩn trước, nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản. Sau khi tiến hành thu giữ, cần phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp bằng văn bản có kèm theo tài liệu liên quan.
(3) Người thực hiện lệnh cần thông báo cho người phụ trách tại cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông trước khi thông qua việc thu giữ. Cơ quan này có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho người thi hành lệnh.
Khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện được quy định thế nào?
Căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện như sau:
-
Khi khám xét chỗ ở, người được khám xét hoặc người trên 18 tuổi tại chỗ ở phải có mặt, cùng với đại diện chính quyền và người chứng kiến. Nếu người đó vắng mặt, cuộc khám xét vẫn có thể diễn ra với sự tham gia của đại diện chính quyền và hai người chứng kiến.
-
Không được bắt đầu khám xét vào ban đêm trừ những trường hợp khẩn cấp và phải ghi rõ lý do.
-
Khám xét nơi làm việc cần có mặt của người được khám xét, cùng với đại diện của cơ quan nơi họ làm việc. Nếu không có đại diện cơ quan, sẽ có sự tham gia của chính quyền và hai người chứng kiến.
-
Trong trường hợp khám xét địa điểm hay phương tiện, cần có mặt của chủ sở hữu hoặc người quản lý, cùng với người chứng kiến. Nếu họ vắng mặt, việc khám xét vẫn có thể thực hiện với điều kiện có đủ hai người chứng kiến.
-
Trong suốt quá trình khám xét, những người có mặt không được rời khỏi khu vực hoặc liên hệ với nhau cho đến khi kết thúc.



