Mức án tù cao nhất cho tội cưỡng đoạt tài sản theo Bộ luật Hình sự là bao lâu?
 
													Mức phạt tù cao nhất đối với tội cưỡng đoạt tài sản là bao lâu theo quy định tại Bộ luật Hình sự?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 170 của Bộ luật Hình sự 2015, tội cưỡng đoạt tài sản được định nghĩa như sau:
- Người nào có hành vi đe dọa sử dụng vũ lực hoặc các phương thức khác để uy hiếp tinh thần nhằm chiếm đoạt tài sản sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
- Nếu tội phạm thuộc một trong các trường hợp sau, mức phạt tù sẽ từ 03 năm đến 10 năm:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ đang mang thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Gây ảnh hưởng tiêu cực đến an ninh, trật tự xã hội;
- Tái phạm nguy hiểm.
 
- Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, mức phạt tù sẽ từ 07 năm đến 15 năm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
 
- Ở các trường hợp sau, mức phạt tù có thể từ 12 năm đến 20 năm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng trở lên;
- Lợi dụng tình trạng chiến tranh hoặc khẩn cấp.
 
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, trong một số trường hợp, người phạm tội cưỡng đoạt tài sản có thể đối mặt với mức phạt tù cao nhất từ 12 năm đến 20 năm.
Người bao nhiêu tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cưỡng đoạt tài sản?
Khoản 2 Điều 12 của Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 của Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, quy định về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:
- Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật có quy định khác.
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định trong một số điều, trong đó có Điều 170 về tội cưỡng đoạt tài sản.
Theo quy định hiện hành, người từ đủ 14 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cưỡng đoạt tài sản.
Người phạm tội cưỡng đoạt tài sản tự thú thì có được xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự hay không?
Theo điểm r khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bởi điểm a khoản 6 Điều 1 của Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:
- 
Các tình tiết giảm nhẹ bao gồm: - Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm hậu quả của tội phạm;
- Tự nguyện sửa chữa, bồi thường hay khắc phục hậu quả;
- Phạm tội do bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân;
- Trường hợp khó khăn đặc biệt không do hành vi của mình gây ra;
- Chưa gây thiệt hại hoặc thiệt hại không lớn;
- Phạm tội lần đầu và ít nghiêm trọng;
- Tự thú.
 
- 
Tòa án có quyền coi hành vi tự thú là một tình tiết giảm nhẹ khi quyết định hình phạt. 
Vậy nên, trong trường hợp người phạm tội cưỡng đoạt tài sản tự thú, sẽ được xem là một tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định.
 
													



 
								 
							