Xâm Phạm Lăng Mộ: Mức Phạt Tù Cao Nhất Là Bao Lâu?
 
													Xâm phạm lăng mộ có bị phạt tù không? Người có hành vi xâm phạm lăng mộ bị phạt tù cao nhất là bao lâu?
Theo quy định tại Điều 319 Bộ luật Hình sự 2015, mức phạt tù đối với tội xâm phạm lăng mộ được quy định như sau:
Tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt
1. Người nào đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật trong mộ, trên mộ hoặc có các hành vi khác xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
   a) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
   b) Chiếm đoạt hoặc hủy hoại vật có giá trị lịch sử, văn hóa;
   c) Vì động cơ đê hèn;
   d) Chiếm đoạt bộ phận thi thể, hài cốt.
Như vậy, nếu người phạm tội có hành vi xâm phạm lăng mộ sẽ có thể đối diện với các hình phạt sau:
(1) Người nào đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt, có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
(2) Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp đã nêu, thì sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
– Chiếm đoạt hoặc hủy hoại vật có giá trị lịch sử, văn hóa;
– Vì động cơ đê hèn;
– Chiếm đoạt bộ phận thi thể, hài cốt.
Do vậy, nếu người phạm tội xâm phạm lăng mộ thuộc các trường hợp tại mục (2) có thể bị phạt tù cao nhất từ 02 năm đến 07 năm.
Người nước ngoài phạm tội xâm phạm lăng mộ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì xử lý thế nào?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Bộ luật Hình sự 2015, quy định như sau:
Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Bộ luật hình sự được áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam và thuộc đối tượng hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo tập quán quốc tế, vấn đề trách nhiệm hình sự của họ sẽ được giải quyết theo quy định của điều ước quốc tế hoặc theo tập quán quốc tế. Nếu điều ước quốc tế không quy định hoặc không có tập quán quốc tế thì trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết bằng con đường ngoại giao.
Như vậy, đối với người nước ngoài phạm tội xâm phạm lăng mộ trên lãnh thổ Việt Nam, nếu họ thuộc đối tượng được hưởng quyền miễn trừ thì sẽ được xử lý theo quy định của điều ước quốc tế hoặc theo tập quán quốc tế. Nếu không, trách nhiệm hình sự sẽ được giải quyết qua con đường ngoại giao.
Nguyên tắc xử lý hình sự người phạm tội được pháp luật quy định như thế nào?
Theo Điều 3 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, quy định nguyên tắc xử lý hình sự đối với người phạm tội, cụ thể như sau:
– Mọi hành vi phạm tội do người thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật;
– Mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội;
– Nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, và các hành vi tái phạm nguy hiểm;
– Đối với người tự thú, khai báo thành khẩn và tích cực hợp tác, sẽ nhận được khoan hồng;
– Đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng, có thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù.
– Đối với người bị phạt tù, buộc họ phải chấp hành hình phạt tại các cơ sở giam giữ và có cơ hội được giảm thời hạn chấp hành hình phạt.
– Người đã chấp hành xong hình phạt cần được hỗ trợ để hòa nhập với cộng đồng và có thể được xóa án tích khi đủ điều kiện.
 
													



 
								 
							