Cha mẹ có thể bị phạt tù bao lâu nếu che giấu tội phạm giết người? Những nguyên tắc xử lý người phạm tội là gì?
Cha mẹ có hành vi che giấu tội phạm giết người có thể bị phạt tù bao lâu?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 18 Bộ luật Hình sự 2015, hành vi che giấu tội phạm giết người được quy định như sau:
Che giấu tội phạm
1. Người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật này quy định.
2. Người che giấu tội phạm bao gồm ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng.
Dẫn chiếu đến điểm b khoản 1 Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 137 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, quy định như sau:
Tội che giấu tội phạm
1. Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:
a) Các điều từ 108 đến 121;
b) Điều 123 và các khoản 2, 3, 4 Điều 141, Điều 142, Điều 144, các khoản 2, 3 Điều 146, các khoản 1, 2, 3 Điều 150, và các điều từ 151 đến 154;
c) Điều 168, Điều 169 và các khoản 2, 3, 4 từ Điều 173 đến 178;
d) Các khoản từ 2 đến 4 trong Điều 188, 189, 190, 191, 192, và các điều khác liên quan.
2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Từ đó, nếu cha mẹ có hành vi che giấu tội phạm giết người, họ có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
Lưu ý: Nếu phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn để cản trở việc phát hiện tội phạm, mức phạt có thể từ 02 năm đến 07 năm tù.
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với cha mẹ có hành vi che giấu tội phạm giết người được quy định thế nào?
Theo khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015, quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người che giấu tội phạm giết người như sau:
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là khoảng thời gian do Bộ luật quy định. Khi hết thời hạn này, người phạm tội sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Thời hiệu được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định, người phạm lại thực hiện hành vi phạm tội mới có hình phạt trên 01 năm tù thì thời hiệu với tội cũ sẽ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn, người phạm trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thời hiệu sẽ được tính lại từ khi họ ra đầu thú hoặc bị bắt.
Vậy thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi che giấu tội phạm giết người được quy định như sau:
– 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
– 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
– 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
– 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Nguyên tắc xử lý người phạm tội được thực hiện thế nào?
Theo khoản 1 Điều 3 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, có quy định về nguyên tắc xử lý như sau:
Nguyên tắc xử lý hình sự đối với người phạm tội gồm:
– Mọi hành vi phạm tội đều phải được phát hiện kịp thời và xử lý công minh theo đúng pháp luật;
– Mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, địa vị xã hội;
– Xử lý nghiêm người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, có hành vi chống đối, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ để phạm tội;
– Nặng xử tội phạm có tổ chức, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Khoan hồng đối với người tự thú, thành khẩn khai báo, tố giác đồng phạm, tích cực hợp tác trong việc phát hiện tội phạm, hoặc đã tự nguyện sửa chữa thiệt hại;
– Người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng có thể được giao cho cơ quan, tổ chức hoặc gia đình giám sát, giáo dục mà không bị giam giữ;
– Người bị phạt tù cần chấp hành hình phạt tại các cơ sở giam giữ và có thể được xét giảm thời hạn tù nếu đủ điều kiện;
– Người đã chấp hành xong hình phạt được tạo điều kiện hòa nhập cộng đồng và có thể được xóa án tích khi có đủ điều kiện.



