Người phạm tội cướp ngân hàng và các khung hình phạt: Liệu đầu thú có được giảm nhẹ án?
Người phạm tội cướp ngân hàng đối mặt với các khung hình phạt nào?
Người thực hiện hành vi cướp ngân hàng được coi là phạm tội cướp tài sản. Theo quy định tại khoản 4 Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015, tội cướp tài sản được phân thành 04 khung hình phạt cụ thể như sau:
Khung 1. Đối tượng nào dùng vũ lực, đe doạ sử dụng vũ lực ngay lập tức hoặc có hành vi khác khiến nạn nhân không thể chống cự được để chiếm đoạt tài sản, có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
Khung 2. Nếu phạm tội trong các trường hợp sau, mức phạt sẽ từ 07 năm đến 15 năm:
- Có tổ chức;
- Chỉ định tính chuyên nghiệp;
- Gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe của người khác với tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;
- Sử dụng vũ khí hay phương tiện nguy hiểm khác;
- Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai, người già yếu hoặc người không tự vệ được;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự, an toàn xã hội;
- Tái phạm nguy hiểm.
Khung 3. Nếu phạm tội trong các trường hợp sau, mức phạt sẽ từ 12 năm đến 20 năm:
- Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Gây thương tích với tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Khung 4. Nếu phạm tội trong các trường hợp sau, mức phạt sẽ từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
- Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên;
- Gây thương tích cho một người với tỷ lệ thương tật 61% trở lên hoặc gây thương tích cho hai người trở lên với tỷ lệ thương tật mỗi người 31% trở lên;
- Làm chết người;
- Lợi dụng tình hình chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp.
Như vậy, người phạm tội cướp ngân hàng phải đối mặt với các khung hình phạt rõ ràng như đã nêu.
Người cướp ngân hàng đầu thú với cơ quan có thẩm quyền có được giảm nhẹ án?
Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, nguyên tắc xử lý người phạm tội được quy định như sau:
Nguyên tắc xử lý:
- Đối với người phạm tội:
- Nghiêm trị đối với người dùng thủ đoạn tinh vi, có tổ chức, thuộc tính chuyên nghiệp và cố ý gây hậu quả nghiêm trọng.
Khoan hồng đối với người tự thú, đầu thú:
- Những người thành khẩn khai báo, tố giác đồng phạm, tích cực hợp tác với cơ quan có thẩm quyền trong việc phát hiện tội phạm, chịu trách nhiệm về hành vi của mình, có thể được xem xét để đưa ra mức xử lý nhẹ hơn.
Điều này ngụ ý rằng, người cướp ngân hàng đầu thú với cơ quan có thẩm quyền sẽ được xem xét giảm nhẹ án.
Thời hiệu thi hành bản án đối với tội phạm cướp ngân hàng theo quy định mới nhất?
Theo quy định tại Điều 60 Bộ luật Hình sự 2015 liên quan đến thời hiệu thi hành bản án, quy định như sau:
-
Thời hiệu thi hành bản án hình sự là khoảng thời gian mà khi hết thời hạn đó, người bị kết án không phải thi hành bản án đã tuyên.
-
Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với người bị kết án được quy định như sau:
- 05 năm cho các trường hợp xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù từ 03 năm trở xuống;
- 10 năm cho các trường hợp phạt tù từ 03 đến 15 năm;
- 15 năm cho các trường hợp phạt tù từ 15 đến 30 năm;
- 20 năm cho các trường hợp phạt tù chung thân hoặc tử hình.
-
Đối với pháp nhân thương mại, thời hiệu thi hành bản án là 05 năm.
-
Thời hiệu bắt đầu tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Nếu trong thời hạn quy định, người bị kết án lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thời hiệu sẽ được tính lại từ ngày hành vi mới xảy ra.
-
Trong trường hợp người bị kết án cố ý trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thời hiệu sẽ được tính lại từ ngày ra trình diện hoặc bị bắt giữ.
Do đó, thời hiệu thi hành bản án đối với tội phạm cướp ngân hàng được quy định rõ ràng như trên.




