Tội Lợi Dụng Quyền Tự Do Dân Chủ Theo Điều 331 Bộ Luật Hình Sự
Khoản 1 Điều 331 Bộ luật Hình sự quy định về tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích hợp pháp của cá nhân tổ chức?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 331 của Bộ luật Hình sự 2015, nội dung như sau:
Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân:
-
Người nào lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do dân chủ khác để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sẽ bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
-
Nếu việc phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hình phạt sẽ từ 02 năm đến 07 năm tù giam.
Như vậy, trong trường hợp người nào ấy lợi dụng các quyền tự do dân chủ để xâm phạm lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, họ có thể bị phạt cảnh cáo hoặc cải tạo không giam giữ trong thời gian lên đến 03 năm, hay phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Đặc biệt, nếu hành vi có ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự, hình phạt sẽ nặng hơn từ 02 năm đến 07 năm tù giam.
Người lợi dụng các quyền tự do dân chủ nhưng gây thiệt hại không lớn có được xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự?
Theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự 2015, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự bao gồm:
- Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự khác nhau như:
- Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm.
- Tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả.
- Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ.
- Phạm tội chưa gây thiệt hạI hoặc gây thiệt hại không lớn.
Do đó, nếu người phạm tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ mà chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn, họ có thể được xem như một tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định này.
Khi nào người phạm tội có thể được xem là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự?
Căn cứ theo Điều 52 của Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi điểm b khoản 2 Điều 2 của Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
- Người phạm tội có thể bị xem là tăng nặng trách nhiệm hình sự nếu:
- Phạm tội có tổ chức.
- Có tính chất chuyên nghiệp.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội.
- Phạm tội có tính chất côn đồ.
- Có động cơ đê hèn.
- Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng.
- Phạm tội 02 lần trở lên.
- Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.
- Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi hoặc người già yếu, phụ nữ có thai.
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh hoặc thiên tai để thực hiện tội phạm.
- Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc tàn ác để phạm tội.
Ngoài ra, các tình tiết đã được quy định trong Bộ luật Hình sự như là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.




