Dịch vụ luật sư - Tư vấn pháp luật

Đặt câu hỏi

Dịch vụ luật sư, tư vấn pháp luật

Cá Nhân Nước Ngoài và Quyền Sở Hữu Cổ Phần trong Công Ty Cổ Phần theo Luật Doanh Nghiệp

Cá Nhân Nước Ngoài và Quyền Sở Hữu Cổ Phần trong Công Ty Cổ Phần theo Luật Doanh Nghiệp
Cá Nhân Nước Ngoài và Quyền Sở Hữu Cổ Phần trong Công Ty Cổ Phần theo Luật Doanh Nghiệp

Cá Nhân Nước Ngoài Theo Luật Doanh Nghiệp Là Ai?

Cá nhân nước ngoài được định nghĩa trong Luật Doanh nghiệp 2020 tại Điều 4, trong đó nêu rõ các thuật ngữ liên quan đến hoạt động doanh nghiệp tại Việt Nam. Cụ thể, cá nhân nước ngoài được hiểu là những người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài. Theo quy định tại khoản 2, Điều 3 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài có thể là hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu.

Theo đó, bất kỳ ai đến từ nước ngoài và có giấy tờ chứng thực quốc tịch là cá nhân nước ngoài đều có quyền tham gia vào hoạt động doanh nghiệp tại Việt Nam. Việc hiểu rõ về cá nhân nước ngoài trong bối cảnh kinh doanh sẽ giúp cho các công ty dễ dàng hơn trong việc thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình.

Công Ty Cổ Phần Có Phải Thông Báo Khi Có Thay Đổi Về Cổ Đông Nước Ngoài?

Theo quy định tại Điều 176 của Luật Doanh nghiệp 2020, các công ty cổ phần có nghĩa vụ thông báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh khi có thay đổi thông tin liên quan đến cổ đông, bao gồm cả cá nhân nước ngoài. Cụ thể, nếu có thay đổi về họ tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ liên lạc hoặc số và loại cổ phần của cổ đông là cá nhân nước ngoài, công ty cổ phần phải gửi thông báo này trong vòng 03 ngày làm việc.

Ngoài ra, công ty cổ phần không niêm yết còn phải cung cấp báo cáo tài chính hàng năm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều này không chỉ đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động kinh doanh mà còn giúp các cá nhân và tổ chức liên quan có được thông tin đầy đủ và chính xác.

Ai Là Người Sở Hữu Cổ Phần Phổ Thông Trong Công Ty Cổ Phần?

Theo Điều 114 trong Luật Doanh nghiệp 2020, cổ động phổ thông được xác định là người sở hữu cổ phần phổ thông của công ty cổ phần. Cổ phần phổ thông là loại cổ phần quan trọng nhất trong công ty cổ phần, cung cấp quyền biểu quyết và tham gia vào các quyết định của công ty.

Đối với công ty cổ phần, bên cạnh cổ phần phổ thông, có thể tồn tại cổ phần ưu đãi, trong đó người sở hữu là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi này có nhiều dạng khác nhau như cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại, và cổ phần ưu đãi biểu quyết.

Điều quan trọng là người sở hữu cổ phần phổ thông sẽ có vai trò đặc biệt trong việc quyết định hướng phát triển và chiến lược của công ty. Họ được quyền biểu quyết tại các cuộc họp cổ đông và phân chia lợi nhuận của công ty theo tỷ lệ sở hữu cổ phần.

Kết Luận

Việc nắm rõ các quy định liên quan đến cá nhân nước ngoài, quyền sở hữu cổ phần và nghĩa vụ thông báo của công ty cổ phần là cực kỳ quan trọng trong việc duy trì tính minh bạch và tuân thủ pháp luật tại Việt Nam. Các công ty cần chú ý thực hiện các nghĩa vụ này để tránh những rủi ro pháp lý có thể xảy ra.

Nếu bạn cần tìm hiểu thêm về luật lệ và quy định liên quan, hãy truy cập vào luật để được tư vấn và hỗ trợ các dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp.

Câu hỏi thường gặp:

Câu hỏi 1: Cá nhân nước ngoài theo Luật Doanh nghiệp là ai?

Trả lời: Cá nhân nước ngoài theo Luật Doanh nghiệp được định nghĩa là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài. Theo quy định tại Điều 4 của Luật Doanh nghiệp 2020, giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài có thể là hộ chiếu hoặc các giấy tờ khác được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hoặc Liên hợp quốc.


Câu hỏi 2: Công ty cổ phần có phải thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh khi có thay đổi thông tin về số cổ phần của cổ đông là cá nhân nước ngoài không?

Trả lời: Có, công ty cổ phần không niêm yết phải thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh về việc thay đổi thông tin liên quan đến cổ đông là cá nhân nước ngoài trong vòng 03 ngày làm việc sau khi xảy ra thay đổi. Thông tin cần báo cáo bao gồm họ tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ liên lạc, số lượng cổ phần và loại cổ phần mà cổ đông sở hữu.


Câu hỏi 3: Ai là người sở hữu cổ phần phổ thông trong công ty cổ phần?

Trả lời: Người sở hữu cổ phần phổ thông trong công ty cổ phần được gọi là cổ đông phổ thông. Theo Điều 114 của Luật Doanh nghiệp 2020, mỗi công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông và cổ đông phổ thông chính là những người sở hữu loại cổ phần này. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi, nhưng cổ phần ưu đãi có thể được chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.

Từ khóa: Cổ phần
Chia sẻ:
{{ reviewsTotal }}{{ options.labels.singularReviewCountLabel }}
{{ reviewsTotal }}{{ options.labels.pluralReviewCountLabel }}
{{ options.labels.newReviewButton }}
{{ userData.canReview.message }}
Danh mục