Liệu công ty cổ phần có cần giấy xác nhận góp đủ vốn để xác nhận tư cách cổ đông khi nộp cho Sở kế hoạch và đầu tư?

Bài viết dưới đây nhằm cung cấp thông tin chi tiết và chính xác về việc công ty cổ phần trong bối cảnh luật pháp Việt Nam. Đây sẽ là nguồn tham khảo hữu ích cho các nhà đầu tư, doanh nhân và những ai đang tìm hiểu về quy định liên quan đến luật doanh nghiệp tại Việt Nam.
Nội dung chính
- Xác nhận tư cách cổ đông của công ty cổ phần có cần làm giấy xác nhận góp đủ vốn nộp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư không?
- Công ty cổ phần có bắt buộc phải lưu trữ sổ đăng ký cổ đông không? Nếu có thì lưu trữ ở đâu?
- Công ty cổ phần phải lập và lưu giữ sổ đăng ký cổ đông từ khi nào?
Xác nhận tư cách cổ đông của công ty cổ phần có cần làm giấy xác nhận góp đủ vốn nộp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư không?
Theo quy định tại Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020, không tồn tại bất kỳ thủ tục nào có tên là “giấy xác nhận góp đủ vốn nộp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư”. Điều này đồng nghĩa với việc công ty chỉ cần thực hiện việc chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản góp vốn đúng theo quy định. Cụ thể:
-
Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất, người góp vốn phải thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định hiện hành. Lưu ý, việc chuyển nhượng này sẽ không phải chịu lệ phí trước bạ.
-
Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn có thể được thực hiện thông qua việc giao nhận các tài sản có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp giao dịch qua tài khoản.
Theo như quy định tại Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020, người góp vốn sẽ trở thành cổ đông của công ty từ thời điểm đã thanh toán tiền mua cổ phần. Thông tin của cổ đông phải được ghi rõ ràng trong sổ đăng ký cổ đông.
Công ty cổ phần có bắt buộc phải lưu trữ sổ đăng ký cổ đông không? Nếu có thì lưu trữ ở đâu?
Đối với việc lưu trữ sổ đăng ký cổ đông, Điều 11 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định rõ ràng:
Công ty cổ phần buộc phải lưu trữ các tài liệu như điều lệ công ty, sổ đăng ký cổ đông và các tài liệu cần thiết khác tại trụ sở chính của công ty hoặc tại các địa điểm khác theo quy định trong điều lệ công ty. Điều này đảm bảo tính minh bạch và dễ dàng kiểm tra cho các cổ đông.
Sổ đăng ký cổ đông phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty hoặc tại các tổ chức có chức năng lưu giữ sổ này. Cổ đông cũng có quyền kiểm tra, tra cứu và yêu cầu sao chép thông tin liên quan đến tên và địa chỉ liên lạc của họ trong sổ đăng ký cổ đông.
Công ty cổ phần phải lập và lưu giữ sổ đăng ký cổ đông từ khi nào?
Dựa theo khoản 1 Điều 122 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần cần lập và lưu giữ sổ đăng ký cổ đông ngay từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sổ này có thể được ghi nhận dưới hình thức văn bản giấy hoặc tập dữ liệu điện tử.
Nội dung trong sổ đăng ký cổ đông cần phải bao gồm các thông tin sau:
- Tên, địa chỉ của trụ sở chính công ty.
- Tổng số cổ phần được quyền chào bán, loại cổ phần và số cổ phần được quyền chào bán của từng loại.
- Tổng số cổ phần đã bán và giá trị vốn cổ phần đã góp của từng loại.
- Thông tin chi tiết của cổ đông, bao gồm tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch và số giấy tờ pháp lý đối với cổ đông cá nhân; hoặc tên, mã số doanh nghiệp đối với cổ đông tổ chức.
- Số lượng cổ phần thuộc từng loại của mỗi cổ đông và ngày đăng ký cổ phần.
Kết luận
Việc đảm bảo tuân thủ những quy định về công ty cổ phần là vô cùng quan trọng để đảm bảo quyền lợi cho cổ đông cũng như nâng cao tính minh bạch trong việc quản lý doanh nghiệp. Nếu bạn cần thêm thông tin chi tiết hoặc tư vấn về các vấn đề liên quan đến luật doanh nghiệp, vui lòng truy cập luật hoặc liên hệ với các chuyên gia pháp lý để được hỗ trợ kịp thời.
Hy vọng rằng bài viết này đã mang lại cho bạn cái nhìn tổng quan và hữu ích về quy trình và quy định liên quan đến sổ đăng ký cổ đông trong bối cảnh pháp lý Việt Nam hiện nay.
Câu hỏi thường gặp:
Câu hỏi: Liệu công ty cổ phần có cần giấy xác nhận góp đủ vốn để xác nhận tư cách cổ đông khi nộp cho Sở kế hoạch và đầu tư không?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần không cần phải làm thủ tục “giấy xác nhận góp đủ vốn” nộp cho Sở kế hoạch và đầu tư. Thay vào đó, việc xác nhận tư cách cổ đông chỉ cần ghi thông tin vào sổ đăng ký cổ đông là đủ. Nếu cổ đông đã thực hiện góp vốn bằng tài sản có đăng ký quyền sở hữu, họ chỉ cần chuyển quyền sở hữu tài sản cho công ty theo quy định. Nếu góp vốn bằng tài sản không đăng ký, thì việc góp vốn phải được xác nhận bằng biên bản. Do đó, chị không cần lo lắng về giấy xác nhận góp đủ vốn khi thực hiện sổ đăng ký cổ đông.