Cổ phần trong công ty cổ phần: Định nghĩa và tính chất của vốn điều lệ chia đều.

Vốn điều lệ trong công ty cổ phần: Cổ phần là gì?
Trong môi trường kinh doanh hiện đại, hiểu rõ về vốn điều lệ và các khái niệm liên quan đến công ty cổ phần là rất quan trọng. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu cổ phần, một thuật ngữ cơ bản trong luật doanh nghiệp Việt Nam.
Cổ phần là gì?
Theo Điều 111 của Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Điều này có nghĩa rằng, mỗi phần của vốn điều lệ sẽ đại diện cho một cổ phần, và các cổ đông sẽ sở hữu những cổ phần này.
Điều 111 cũng quy định rằng:
- Cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân với số lượng tối thiểu là 3 và không giới hạn số lượng tối đa.
- Mỗi cổ đông chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình, trừ khi có quy định khác.
Với quy định này, nếu vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau, nó sẽ được gọi là cổ phần, và đó là bản chất của công ty cổ phần.
Cổ phần đã bán trong vốn của công ty cổ phần là gì?
Theo Điều 112 của Luật Doanh nghiệp 2020, vốn điều lệ trong một công ty cổ phần bao gồm tổng mệnh giá của các cổ phần đã bán.
Cụ thể, cổ phần đã bán là những cổ phần đã được các cổ đông thanh toán đầy đủ cho công ty. Khi một công ty cổ phần được đăng ký thành lập, tổng số cổ phần đã được đăng ký mua sẽ được ghi trong Điều lệ công ty.
Để hiểu rõ hơn, có thể tóm gọn các điểm chính như sau:
- Cổ phần đã bán là những phần vốn đã được chuyển giao qua việc thanh toán đầy đủ cho doanh nghiệp.
- Cổ phần được quyền chào bán có thể bao gồm cả những cổ phần chưa được đăng ký mua.
Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua
Một thắc mắc thường gặp là liệu cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua có còn được xem là cổ đông hay không. Dựa vào Điều 113 của Luật Doanh nghiệp 2020, trường hợp này được quy định rõ ràng.
Theo đó:
- Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký sẽ không còn được xem là cổ đông và không được phép chuyển nhượng quyền mua cổ phần.
- Nếu cổ đông chỉ thanh toán một phần, họ vẫn có quyền biểu quyết và nhận lợi tức tương ứng với số cổ phần đã thanh toán, nhưng không được chuyển nhượng quyền mua cho phần chưa thanh toán.
Đặc biệt, sau 30 ngày kể từ hạn cuối thanh toán, công ty phải điều chỉnh vốn điều lệ để phản ánh số cổ phần đã thanh toán đủ và tiến hành thay đổi cổ đông sáng lập nếu có.
Kết luận
Trong bối cảnh pháp lý tại Việt Nam, việc hiểu rõ về cổ phần và vốn điều lệ là rất cần thiết cho mọi nhà đầu tư và cổ đông. Nếu bạn cần thêm thông tin chi tiết hoặc có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến luật doanh nghiệp, hãy truy cập LegalZone để tìm hiểu thêm.
Thông qua bài viết này, chúng tôi hy vọng đã cung cấp cho bạn những kiến thức cần thiết về cổ phần và các quy định liên quan trong công ty cổ phần. Mọi vấn đề pháp lý sẽ trở nên rõ ràng hơn khi được nghiên cứu sâu sắc và tư vấn từ các chuyên gia trong ngành.
Câu hỏi thường gặp:
Cho tôi hỏi vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau trong công ty cổ phần có được gọi là cổ phần không? Trong công ty cổ phần, có vốn điều lệ chia thành nhiều phần bằng nhau vậy có phải là cổ phần không? Mong được giải đáp. Xin chân thành cảm ơn! Đây là câu hỏi của Anh Thư đến từ Vũng Tàu.
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau trong công ty cổ phần có được gọi là cổ phần không?
- Cổ phần đã bán trong vốn của công ty cổ phần là gì?
- Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua có đương nhiên còn là cổ đông của công ty không?
Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau trong công ty cổ phần có được gọi là cổ phần không?
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định công ty cổ phần như sau:
Công ty cổ phần
1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.
2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.
Như vậy, trường hợp của bạn thắc mắc vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau trong công ty cổ phần có được gọi là cổ phần.
Cổ phần (Hình từ Internet)
Cổ phần đã bán trong vốn của công ty cổ phần là gì?
Theo khoản 2 Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định vốn công ty cổ phần như sau:
Vốn của công ty cổ phần
1. Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.
2. Cổ phần đã bán là cổ phần được quyền chào bán đã được các cổ đông thanh toán đủ cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký mua.
3. Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn. Số cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng số cổ phần các loại mà công ty sẽ chào bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng ký mua.
Theo đó, cổ phần đã bán là cổ phần được quyền chào bán đã được các cổ đông thanh toán đủ cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký mua.
Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua có đương nhiên còn là cổ đông của công ty không?
Theo điểm a khoản 3 Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
Thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký thành lập doanh nghiệp
3. Trường hợp sau thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;
b) Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;
c) Cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán;
d) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều này, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ, trừ trường hợp số cổ phần chưa thanh toán đã được bán hết trong thời hạn này; đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập.
4. Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn trước ngày công ty đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều này. Thành viên Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới về các thiệt hại phát sinh do không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định tại khoản 1 và điểm d khoản 3 Điều này.
Như vậy, cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác.