Dịch vụ luật sư - Tư vấn pháp luật

Đặt câu hỏi

Dịch vụ luật sư, tư vấn pháp luật

Xử phạt Công ty TNHH hai thành viên do không cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên

Xử phạt Công ty TNHH hai thành viên do không cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên
Xử phạt Công ty TNHH hai thành viên do không cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên

Giấy chứng nhận góp vốn trong công ty TNHH hai thành viên: Quy định và xử phạt pháp lý

Tôi đã tham gia góp vốn vào một công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) hai thành viên được khoảng nửa năm, nhưng đến nay vẫn chưa nhận được Giấy chứng nhận góp vốn mặc dù tôi đã góp đủ vốn theo cam kết. Khi hỏi, tôi được biết rằng tất cả các thành viên khác cũng không nhận được giấy chứng nhận này. Liệu tình huống như vậy có đúng quy định của luật pháp không, và nếu không cấp giấy chứng nhận thì công ty có bị phạt hay không? Bài viết sẽ giúp bạn làm rõ những vấn đề này.

1. Thành viên công ty TNHH được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp khi nào?

Theo Điều 47 của Luật Doanh nghiệp 2020, tại khoản 5 quy định về điều kiện cấp giấy chứng nhận phần vốn góp đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên như sau:

“Người góp vốn trở thành thành viên của công ty kể từ thời điểm đã thanh toán phần vốn góp và thông tin của người góp vốn được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên. Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp.”

Như vậy, công ty có nghĩa vụ phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho từng thành viên khi họ đã thanh toán đủ số vốn theo thỏa thuận. Nếu công ty không thực hiện cấp giấy chứng nhận cho các thành viên, điều này rõ ràng là một vi phạm quy định của luật.

2. Giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên công ty TNHH hai thành viên bao gồm những nội dung nào?

Căn cứ theo Khoản 6 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020, giấy chứng nhận phần vốn góp cần có các thông tin sau:

  • Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty.
  • Vốn điều lệ của công ty.
  • Thông tin cá nhân của thành viên (họ tên, địa chỉ, quốc tịch) hoặc thông tin tổ chức (tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ).
  • Phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp của thành viên.
  • Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp.
  • Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.

3. Việc chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty TNHH hai thành viên được quy định thế nào?

Theo Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2020, việc chuyển nhượng phần vốn góp được quy định như sau:

  1. Thành viên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác, với điều kiện:

    • Chào bán phần vốn góp cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng.
    • Nếu các thành viên còn lại không mua hết trong thời hạn 30 ngày từ ngày chào bán, thành viên có thể chuyển nhượng cho người không phải là thành viên.
  2. Thành viên chuyển nhượng vẫn giữ quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn cho đến khi các thông tin của người mua được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.

  3. Trường hợp chuyển nhượng làm số thành viên giảm xuống còn một, công ty phải chuyển đổi sang loại hình công ty TNHH một thành viên và thực hiện đăng ký thay đổi theo quy định.

4. Công ty TNHH hai thành viên không thực hiện cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên công ty thì sẽ bị xử phạt như thế nào?

Theo Nghị định 122/2021/NĐ-CP, mức phạt đối với hành vi không cấp giấy chứng nhận phần vốn góp được quy định như sau:

  • Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi như:
    • Không cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên công ty.
    • Không lập sổ đăng ký thành viên.
    • Không gắn tên doanh nghiệp tại trụ sở chính.
    • Không lưu giữ các tài liệu theo quy định.

Mức phạt trên áp dụng cho tổ chức, còn đối với cá nhân, mức phạt sẽ bằng một nửa so với tổ chức. Điều này có nghĩa là nếu công ty bạn không cấp giấy chứng nhận góp vốn, có khả năng sẽ bị xử phạt từ 30 triệu đến 50 triệu đồng. Ngoài ra, công ty còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho từng thành viên theo quy định.

Kết luận

Việc không cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho các thành viên không chỉ vi phạm quy định của luật mà còn có thể dẫn đến những hậu quả về mặt tài chính cho công ty. Các thành viên trong công ty cần nắm rõ quyền lợi của mình trong tình huống này và yêu cầu công ty thực hiện đúng theo quy định. Để được tư vấn và hỗ trợ liên quan đến vấn đề luật doanh nghiệp và các dịch vụ pháp lý khác, bạn có thể tham khảo thêm thông tin tại Legal Zone.

Câu hỏi thường gặp:

Câu hỏi

Tôi đã tham gia góp vốn vào công ty TNHH hai thành viên khoảng nửa năm nhưng vẫn chưa nhận được Giấy chứng nhận phần vốn góp. Tình huống này có hợp pháp hay không? Nếu công ty không cấp giấy chứng nhận, thì công ty sẽ bị phạt ra sao?

Trả lời

Theo quy định tại Điều 47 của Luật Doanh nghiệp 2020, công ty TNHH hai thành viên buộc phải cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp cho các thành viên ngay khi họ đã thanh toán đủ phần vốn đã cam kết. Việc không cấp giấy chứng nhận cho bạn và các thành viên khác là vi phạm quy định pháp luật.

Căn cứ theo Điều 52 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, nếu công ty không cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp, công ty có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Hơn nữa, công ty cũng sẽ bị buộc phải cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp cho các thành viên theo quy định.

Do đó, trong trường hợp của bạn, công ty của bạn đang vi phạm pháp luật và có thể phải chịu hình phạt hành chính.

Chia sẻ:
{{ reviewsTotal }}{{ options.labels.singularReviewCountLabel }}
{{ reviewsTotal }}{{ options.labels.pluralReviewCountLabel }}
{{ options.labels.newReviewButton }}
{{ userData.canReview.message }}
Danh mục