Tài sản bù trừ của thành viên khi thực hiện ký quỹ theo quy định pháp luật chứng khoán.

Khi thực hiện việc ký quỹ trong lĩnh vực luật chứng khoán tại Việt Nam, nhiều nhà đầu tư và thành viên bù trừ có thể gặp phải những mối bận tâm về điều kiện tài sản được sử dụng và quy trình quản lý tài sản ký quỹ. Dưới đây là những thông tin cần thiết về tài sản ký quỹ, điều kiện để chứng khoán được chấp nhận, cũng như quy định về việc quản lý tài sản ký quỹ.
Nội dung chính
- Tài sản nào được xem là tài sản dùng để ký quỹ?
- Điều kiện nào để chứng khoán được chấp nhận là tài sản ký quỹ cho các vị thế chứng khoán phái sinh?
- Việc quản lý tài sản ký quỹ được quy định như thế nào?
Tài sản nào được xem là tài sản dùng để ký quỹ?
Tài sản của nhà đầu tư, thành viên bù trừ được xem là tài sản dùng để ký quỹ chủ yếu bao gồm tiền và chứng khoán. Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 Thông tư 58/2021/TT-BTC, có những điểm quan trọng như sau:
- Nhà đầu tư và thành viên bù trừ có thể sử dụng tiền và chứng khoán để thực hiện ký quỹ cho các giao dịch chứng khoán phái sinh.
- Các chứng khoán được nộp làm tài sản ký quỹ phải đáp ứng những tiêu chí mà Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam xác định. Cụ thể, chứng khoán đó phải có trong danh sách tài sản ký quỹ được công bố.
Điều kiện nào để chứng khoán được chấp nhận là tài sản ký quỹ cho các vị thế chứng khoán phái sinh?
Theo điều khoản 3, Điều 14 Thông tư 58/2021/TT-BTC, để chứng khoán được chấp nhận làm tài sản ký quỹ cho các vị thế chứng khoán phái sinh, cần phải đáp ứng các tiêu chí sau:
- Chứng khoán phải nằm trong danh sách tài sản được phép ký quỹ của Tổng công ty.
- Không bị cảnh báo, kiểm soát, hoặc tạm ngừng giao dịch tại các sàn giao dịch chứng khoán, và không thuộc danh sách của các tổ chức bị thanh lý, giải thể hoặc phá sản.
- Chứng khoán không bị cầm cố, phong tỏa hoặc tạm giữ tại Tổng công ty.
- Chứng khoán tương ứng phải tự do chuyển nhượng, đã được lưu ký và thuộc quyền sở hữu của nhà đầu tư, thành viên bù trừ.
- Ngoài những điều kiện trên, các chứng khoán này còn phải đáp ứng thêm tiêu chí mà Tổng công ty quy định.
Câu hỏi quan trọng: Ai sẽ công bố danh sách chứng khoán được chấp nhận ký quỹ? Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, cùng với thành viên bù trừ, có trách nhiệm công bố danh sách này trên trang thông tin điện tử của mình.
Việc quản lý tài sản ký quỹ được quy định như thế nào?
Quản lý tài sản ký quỹ là một quy trình quan trọng và đã được quy định rõ ràng tại khoản 5, Điều 14 Thông tư 58/2021/TT-BTC. Dưới đây là những điểm chính:
- Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm quản lý tài sản ký quỹ của nhà đầu tư và thành viên bù trừ.
- Thành viên bù trừ chỉ được sử dụng tài sản ký quỹ trong tài khoản ký quỹ của nhà đầu tư để thực hiện các nghĩa vụ thanh toán liên quan đến vị thế giao dịch.
- Tài sản ký quỹ của nhà đầu tư phải được quản lý tách biệt, không thể được xem là tài sản của thành viên bù trừ.
- Nếu nhà đầu tư không còn khả năng thanh toán, thành viên bù trừ có quyền sử dụng, bán, hoặc chuyển giao tài sản ký quỹ mà không cần sự đồng ý của nhà đầu tư.
- Trong trường hợp thành viên bù trừ gặp khó khăn tài chính, tài sản ký quỹ của nhà đầu tư phải được hoàn trả sau khi thực hiện xong nghĩa vụ thanh toán.
Kết luận
Trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán phái sinh, việc hiểu rõ về tài sản ký quỹ và các quy định liên quan là vô cùng quan trọng. Các nhà đầu tư cần nắm chắc các điều kiện và tiêu chí mà chứng khoán phải đáp ứng để được sử dụng làm tài sản ký quỹ, cũng như những quy định về quản lý tài sản ký quỹ để bảo vệ quyền lợi của mình.
Nếu bạn đang tìm kiếm thêm thông tin chi tiết về các vấn đề pháp lý trong lĩnh vực chứng khoán, vui lòng truy cập tại luật để được hỗ trợ tốt nhất.