Làm giả giấy tờ và lừa đảo: Liệu có bị truy cứu trách nhiệm hình sự cho cả hai tội?

Làm giả căn cước để lừa đảo: Truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý: Dương Châu Thanh
I. Giới thiệu
Trong bối cảnh hiện nay, tội phạm công nghệ, bao gồm việc làm giả giấy tờ để lừa đảo, ngày càng trở nên phổ biến. Một vấn đề được đặt ra là khi một đối tượng làm giả căn cước công dân để lừa đảo, họ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? Bài viết này sẽ phân tích chi tiết về các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề này.
II. Trường hợp cụ thể
Theo nội dung được nêu trong Công văn 163/TANDTC-PC của Tòa án nhân dân tối cao, giả định có một trường hợp cụ thể như sau: Nguyễn Văn A nhờ người làm giả căn cước công dân đứng tên người khác. Sau khi nhận được căn cước giả, A đã dán ảnh của mình vào đó để lừa đảo chiếm đoạt 1.800.000.000 đồng.
Câu hỏi đặt ra là trong trường hợp này, Nguyễn Văn A có thể bị truy cứu trách nhiệm về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 của Bộ luật Hình sự 2015 hay bị truy cứu cả hai tội là lừa đảo và làm giả giấy tờ theo Điều 341 của Bộ luật Hình sự 2015?
III. Phân tích pháp lý
Dựa trên phân tích của Tòa án về trường hợp nêu trên, Nguyễn Văn A có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với cả hai tội danh:
- Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
- Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức theo điểm b khoản 3 Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
IV. Hình phạt tương ứng
1. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, các hình phạt sẽ được xác định như sau:
- Nếu giá trị tài sản chiếm đoạt từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
- Nếu chiếm đoạt tài sản giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên, mức phạt có thể từ 2 đến 20 năm.
Theo trường hợp của Nguyễn Văn A, do giá trị chiếm đoạt lên đến 1.800.000.000 đồng, nên hình phạt có thể lên đến tù chung thân.
2. Tội làm giả giấy tờ
Điều 341 của Bộ luật Hình sự quy định rõ về việc làm giả giấy tờ. Cụ thể:
- Nếu làm giả giấy tờ với giá trị từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc tù từ 6 tháng đến 2 năm.
- Nếu sử dụng giấy tờ giả để thực hiện hành vi phạm tội nghiêm trọng, có thể bị phạt tù từ 3 đến 7 năm.
Trong trường hợp của Nguyễn Văn A, mức phạt có thể từ 3 đến 7 năm tù giam.
V. Kết luận
Trong tình huống làm giả căn cước công dân để lừa đảo, Nguyễn Văn A sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về cả hai tội danh: lừa đảo chiếm đoạt tài sản và làm giả giấy tờ. Điều này phản ánh tính nghiêm trọng của hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này. Các cá nhân cần nhận thức rõ ràng về hậu quả pháp lý nghiêm trọng của việc làm giả giấy tờ và lừa đảo.
Nếu bạn đang tìm kiếm luật sư hoặc cần giải đáp thêm về quy định pháp luật liên quan, hãy truy cập vào LegalZone để được hỗ trợ. Luật pháp là một lĩnh vực phức tạp, cần sự tư vấn chuyên nghiệp để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn.
Bài viết này nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho những ai quan tâm đến pháp luật Việt Nam và các dịch vụ pháp lý liên quan.
Câu hỏi thường gặp:
Câu hỏi: Làm giả căn cước để lừa đảo thì có bị truy cứu cả 02 tội lừa đảo và tội làm giả giấy tờ không?
Trả lời: Theo nội dung được Tòa án nhân dân tối cao giải đáp, nếu một cá nhân như Nguyễn Văn A làm giả căn cước công dân và lợi dụng để lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cá nhân này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự cho cả hai tội: “Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản” và “Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức”. Cụ thể, tội lừa đảo sẽ được xét xử theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017, và tội làm giả giấy tờ được xét xử theo Điều 341 cùng bộ luật. Hành vi này có thể dẫn đến hình phạt nặng nề, bao gồm tù giam từ 3 đến 20 năm, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi lừa đảo và làm giả giấy tờ.